Cây sen là loại cây thủy sinh được con người trồng và sử dụng từ rất lâu đời trên thế giới và Việt Nam. Ở Việt Nam, sen được trồng phổ biến ở nhiều làng quê trong các ao, hồ, đồng ruộng, thậm chí có thể sinh trưởng, phát triển tốt ngay cả trong điều kiện đất trũng, nước ngập sâu mà các cây trồng khác không thể tồn tại được. Cây sen có nhiều giá trị quan trọng và được sử dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống của con người như làm cảnh, làm thực phẩm và làm thuốc. Điều đặc biệt là hầu như tất cả các bộ phận của cây sen đều có giá trị sử dụng. Ngoài giá trị kinh tế, cây sen còn mang lại cả giá trị tinh thần.

Hiện nay, người yêu sen ngày càng tham vọng lớn, họ muốn đưa cả đầm sen vào nhà, họ muốn được ngắm sen mọi lúc mọi nơi, trong phòng khách, trong phòng làm việc, nơi cửa sổ hay bất kỳ một không gian nào. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, các nhà chọn giống trên thế giới đã nghiên cứu và chọn tạo được những giống sen mini có thể trồng chậu vại, thậm chí trong một cái bát, một cái cốc và màu sắc hoa vô cùng phong phú.

Đề tài này được tiến hành nhằm nghiên cứu đa dạng di truyền của 30 mẫu giống sen mini thu thập thông qua đánh giá một số đặc điểm hình thái, bằng chỉ thị phân tử RAPD và ISSR, thời vụ xuống giống và thử nghiệm 1 số loại phân bón. Một số kết quả của đề tài:

Qua kết quả đánh giá đặc điểm thân, lá và rễ của các giống sen cho thấy, các đặc tính như màu sắc rễ non; hình dạng lá mới; bề mặt trên lá; bề mặt dưới lá; kiểu lá không có sự sai khác giữa 30 mẫu giống sen nghiên cứu. Qua đây cho thấy tính ổn định di truyền cao của các giống sen khi được đánh giá dựa trên những đặc tính này. Các đặc tính như: kích cỡ cây, màu lá non, màu lá trưởng thành và gai trên cuống lá có sự biến động khác nhau giữa 30 mẫu giống sen.

Đặc điểm hình thái nụ và hoa của các mẫu giống sen

                      
leftcenterrightdel

Hình 1. Hình dạng và màu sắc nụ hoa của một số mẫu giống sen mini

 

Qua đánh giá rút ra được một số mẫu giống có kích thước cây, lá và hoa rất nhỏ có thể xếp vào loại siêu mini dùng chơi chậu nhỏ để bàn.

leftcenterrightdel

Hình 2. Mẫu giống sen trắng siêu mini (S28)

Phân tích đa dạng di truyền bởi chỉ thị RAPD

Từ hệ số tương đồng di truyền giữa 30 giống sen chúng tôi sử dụng phương pháp phân cụm UPGMA trong phần mềm NTSYSpc 2.1 để lập biểu đồ mối quan hệ di truyền giữa 30 giống sen được phân tích bằng các chỉ thị RAPD (Hình 3).

leftcenterrightdel

Hình 3. Sơ đồ mối quan hệ di truyền của 30 giống sen được phân tích bởi chỉ thị RAPDTại giá trị hệ số tương đồng di truyền trung bình là 0,76 (vị trí nét đứt), 30 giống sen được phân thành 5 nhóm (từ I đến V)

 

Kết quả trên hình 3 cho thấy: Tại giá trị hệ số tương đồng di truyền trung bình là 0,76 (76%), 30 mẫu giống sen được phân thành 5 nhóm chính. Trong khi nhóm I có tới 20 mẫu giống thì các nhóm II chỉ có 4 mẫu giống, nhóm III có 3 mẫu giống nhóm IV có 1 mẫu giống và nhóm V có 2 mẫu giống. Dựa trên sơ đồ mối quan hệ di truyền, về tổng thể thì mẫu giống S20 là mẫu giống có khoảng cách di truyền là xa nhất so với các mẫu giống còn lại và hai mẫu giống có mối quan hệ di truyền gần nhất là S_30 và S_27.

Đánh giá đa dạng di truyền của 30 mẫu giống sen với chỉ thị ISSR

Hệ số tương đồng di truyền giữa 30 mẫu giống sen được phân tích bằng ISSR dao động từ 0,76 đến 0,97. Kết quả phân nhóm bởi phương pháp UPGMA cho thấy mối quan hệ di truyền giữa 30 mẫu giống sen là khá đa dạng. Ở mức độ đa dạng di truyền trung bình là 0,83 (vị trí nét đứt), 30 mẫu giống sen được phân thành 6 nhóm (từ I đến VI). Nhóm I có 22 mẫu giống, nhóm II có 1 mẫu giống, nhóm III có 1 mẫu giống, nhóm IV có 4 mẫu giống, nhóm V có 1 mẫu giống  và nhóm VI có 1 mẫu giống (Hình 4).

leftcenterrightdel

Hình 4. Sơ đồ mối quan hệ di truyền của 30 giống sen được phân tích bởi chỉ thị ISSRTại giá trị hệ số tương đồng di truyền trung bình là 0,83 (vị trí nét đứt), 30 mẫu giống sen được phân thành 6 nhóm (từ I đến VI)

 

Thời vụ xuống giống của sen mini với trồng bằng hạt nên ngâm hạt, gieo hạt vào tháng 2 để chơi hoa vào tháng 6-7, trồng ngó vào tháng 4-5 để chơi hoa vào tháng 6-7. Với ba loại phân thử nghiệm kết quả bước đầu cho thấy phân NPK 16-16-16 cho tốc độ tăng trưởng về một số tính trạng nông sinh học tốt nhất.

 

TS. Ngô Thị Hồng Tươi - Khoa Nông học

Ban Khoa học và Công nghệ