Da là cơ quan liên tục phải tiếp xúc với các tác nhân vật lý, hoá học và các yếu tố môi trường nên rất dễ tăng sinh hình thành khối u. Ở chó, khoảng 30% khối u được báo cáo là phát sinh trên da. Trong đó, khối u tế bào mast (Mast cell tumors - MCT) là loại u da phổ biến nhất ở chó, chiếm tới 20% tổng số các khối u trên da.
Biểu hiện lâm sàng của MCT rất khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm lành tính hay ác tính của khối u. Khối u lành tính có thể chữa khỏi bằng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ, MCT ác tính có những biểu hiện sinh học rất mạnh mẽ, tỷ lệ di căn cao; ngay cả ở những con chó đã được phẫu thuật kết hợp điều trị xạ trị và hoá trị.
Trong chẩn đoán lâm sàng, MCT dễ dàng chẩn đoán thông qua phương pháp tế bào học, nhưng cơ sở khoa học để phân biệt khối u lành tính hay ác phải dựa vào chẩn đoán mô bệnh học. Việc đánh giá này giúp bác sĩ thú y đưa ra kế hoạch điều trị hiệu quả nhất cho bệnh súc cũng như giúp giảm bớt chi phí điều trị không cần thiết cho chủ vật nuôi.
Trong kỷ nguyên mà phúc lợi động vật được đề cao, sự quan tâm đối với nghiên cứu về khối u và ung thư không chỉ giới hạn trong lĩnh vực nhân y, mà còn mở rộng đến thú y. Sự cần thiết của nghiên cứu chuyên sâu, đặc biệt là đối với thú nhỏ, đang trở nên ngày càng quan trọng trong ngành thú y hiện đại. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chính thức nào về khối u tế bào mast trên chó được công bố ở Việt Nam.
Chính vì lí do trên, nhóm tác giả thuộc khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã thực hiện nghiên cứu “Một số đặc điểm bệnh lý khối u tế bào mast ở da và dưới da của 8 chó” với mục đích nhằm cung cấp một cái nhìn lâm sàng chính xác và khoa học về những biến đổi đại thể cũng như tổn thương vi thể của khối u tế bào mast ở da và dưới da của chó. Kết quả của nghiên cứu này giúp hỗ trợ phân biệt khối u lành tính và ác tính trên thực tế lâm sàng và là cơ sở cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn về khối u tế bào mast trên động vật.
Nghiên cứu được tiến hành trên 8 con chó, từ 7-11 năm tuổi. Triệu chứng lâm sàng của những con chó được chẩn đoán mắc khối u da được điều tra thông tin qua bác sĩ thú y khám chữa tại phòng khám và chủ nuôi. Những con chó này được khám lâm sàng nhằm xác định vị trí, số lượng, kích thước cũng như biểu hiện lâm sàng của khối u. Vị trí, hình dạng, số lượng và kích thước của các khối u được theo dõi, đánh giá và tổng hợp trước khi phẫu thuật cắt bỏ. Kiểm tra tính chất bề mặt, màu sắc, kích thước và vùng mô bào xung quanh khối u trước khi cố định mẫu trong dung dịch formol trung tính 10% để bảo quản.
Qua nghiên cứu cho thấy, tổn thương đại thể của các MCT trên da chó trong nghiên cứu có biểu hiện đa dạng, từ nổi u cục dạng nốt đến sưng lan tỏa, nhưng dạng phổ biến nhất là các khối u hình cầu hoặc dạng vòm lồi lên trên bề mặt da. Kích thước dao động từ 5-50mm. Các khối u này xuất hiện dưới dạng tổn thương đơn lẻ, không có lông, trong đó 2/8 trường hợp có hiện tượng mở thành vết thương hở, kèm hiện tượng loét hoặc chảy máu.
Dù một số MCT ở da chó ở sâu lớp mô dưới da, nhưng phần lớn khối u nằm ở hạ bì và biểu bì. Để phân biệt hai loại u trong trường hợp này sẽ dựa vào mật độ phân bố tế bào mast tân sinh. Nếu khối u nằm phần lớn ở lớp biểu bì hoặc hạ bì thì nó là MCT ở da (cutaneous MCT) và nếu phần lớn khối u nằm ở phần mô dưới hạ bì thì nó là MCT dưới da (subcutaneous MCT). Việc xác định vị trí mô học của MCT trên da ít có ý nghĩa chẩn đoán nhưng nó đóng vai trò quan trọng để dự đoán tiên lượng bệnh. Mặc dù, đa số các MCT ở da và dưới da không di căn lan rộng nhưng MCT dưới da được ghi nhận là có hành vi sinh học mạnh mẽ hơn MCT ở da. Theo báo cáo, khoảng 10% số chó mắc MCT dưới da và 5% chó có MCT ở da cùng mức độ thấp (low grade) sẽ chết do bệnh. Hơn nữa, MCT dưới da thường xuyên được chẩn đoán là grade II vì vị trí sâu hơn của chúng. Ngoài ra, tỷ lệ tử vong ở chó mắc MCT dưới da cao gấp hai lần chó mắc MCT ở da cùng mức độ low-grade.
    |
 |
Khối u tế bào mast ở da (Cutaneous MCT) |
A. Các tế bào mast tân sinh nằm tập trung ở phía thượng bì và hạ bì, xen lẫn là các nang lông (dấu hoa thị) (HE, 4X). B. Bề mặt khối u loét, mất đi một phần lớp keratin và tế bào biểu mô dạng vảy (đầu mũi tên màu đen), tăng sinh tế bào mast và thâm nhiễm tế bào viêm (đầu mũi tên màu xanh) (HE, 10X). C. Các tế bào mast tân sinh thành các đám dày ở ngay dưới lớp tế bào đáy (basal layer) của da. Hình thái tế bào đồng đều, mang các đặc điểm đặc trưng cho tế bào mast (HE, 40X). D. Các sợi collagen bị tiêu mất hoặc đứt gãy thành những đoạn ngắn (dấu hoa thị). Bạch cầu ái toan thâm nhiễm nằm rải rác trong khối u tế bào mast (HE, 40X)
Ở độ phóng đại lớn hơn, các tế bào mast tân sinh quan sát thấy ở hạch có kích thước khá đồng đều. Tuy nhiên, các tế bào này bắt màu kém hơn, các hạt metachromatic trong tế bào chất cũng ít và khó quan sát thấy trong phương pháp nhuộm HE. Điều này có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến khó khăn và nhầm lẫn trong quá trình chẩn đoán phân biệt khối u tế bào mast với các khối u tế bào tròn khác trên chó cũng như tiên lượng bệnh. Trong trường hợp này, một số phương pháp nhuộm khác có thể được tiến hành nhuộm bổ sung với mục đích hỗ trợ chẩn đoán như nhuộm Toluidine blue, PAS (phản ứng Acid periodic - Schiff), hoặc phương pháp nhuộm Giemsa.
    |
 |
Khối u tế bào mast ở mô dưới da |
A. Các tế bào mast tân sinh nằm hoàn toàn dưới hạ bì (nét đứt màu đen), được bao bởi mỡ dưới da (HE 4X). B. Các tế bào mast tân sinh với kích thước khác nhau, nhân to nhỏ không đều (đầu mũi tên màu đen). Tế bào chất bắt màu không đều do mật độ các hạt metachromatin khác nhau. Nhiều tế bào bạch cầu ái toan thâm nhiễm (đầu mũi tên màu xanh) (HE 40X). C. Các tế bào mast phân bố theo hàng, dọc theo các bó collagen với rải rác các bạch cầu ái toan (đầu mũi tên màu đen) (HE 40X). D. Ổ viêm (nét đứt màu vàng) nằm sâu dưới da với thành phần tế bào viêm đa dạng, bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ưu thế. Tổ chức liên kết xung quanh có hiện tượng hoại tử tế bào (HE 10X). E. Hạch lympho bị mất cấu trúc (nét đứt màu vàng), xuất huyết (dấu hoa thị) (HE 10X). F. Các tế bào mast tân sinh (đầu mũi tên) nằm xen kẽ với các tế bào lympho ở hạch bị di căn (HE 40X).
Link chi tiết truy cập tại: https://tapchi.vnua.edu.vn/wp-content/uploads/2025/01/tap-chi-so-1.3.pdf
Đào Hương - Nhà xuất bản Học viện Nông nghiệp