1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chanh leo (Passiflora edulis Sims) là cây ăn quả mới ở Việt Nam nhưng có tiềm năng mở rộng, là loại trái cây có giá trị, giàu chất chống oxy hóa, chất khoáng, vitamin và chất xơ, giàu dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe. Chanh leo được trồng nhiều nhất ở một số nước thuộc Nam Mỹ sau đó đến một số nước ở châu Á, Phi, Úc với sản lượng, năm 2017 đạt 1,5 triệu tấn (Altendorf, 2018). Xuất khẩu chanh leo thế giới ngày càng gia tăng từ 464,57 triệu USD năm 2019 có thể lên 668,83 triệu USD năm 2027 (Reportlinker, 2020). Tại Việt Nam diện tích trồng chanh leo có xu hưởng tăng lên ở các vùng trồng chính tại Tây Nguyên, Tây Bắc, Bắc Trung bộ với khoảng 10,5 nghìn ha, sản lượng quả tươi ước đạt 222,3 nghìn tấn năm 2019 (Cục Trồng trọt, 2020). Chanh leo không những được tiêu thụ tốt trên thị trường nội địa mà đã được xuất khẩu sang các thị trường khó tính ở châu Âu, Mỹ và nhiều nước khác với giá trị năm 2018 đạt 122,7 triệu USD (Bộ Công Thương, 2021).
Hiện nay ở Việt Nam mới có một giống chanh leo Đài Nông 1 được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống chính thức từ năm 2015 có nguồn gốc nhập nội từ Đài Loan. Công ty Chanh leo Nafoods đã được Đại học Quốc gia Chungh-Sing Đài Loan chuyển giao công nghệ sản xuất cây giống sạch bệnh của giống này và có năng lực cung cấp đủ cây giống sạch bệnh, chất lượng cao cho các vùng sản xuất và thay thế hoàn toàn nhập khẩu. Tuy nhiên, do không có bản quyền giống nên việc quản lý chất lượng cây giống trong sản xuất rất khó khăn nên chanh leo bị nhiễm bệnh, thoái hóa, giảm sút năng suất và hiệu quả kinh tế. Nhu cầu giống đa dạng về các đặc tính khác nhau cho các vùng sản xuất trong nước để đáp ứng nhu cầu của thị trường rất lớn. Trước thực trạng trên, việc chọn tạo giống chanh leo mới mang bản quyền Việt Nam là yêu cầu cấp thiết.
2. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
2.1. Kết quả chọn tạo giống chanh leo Quế Phong 1
Hình 1. Quá trình chọn tạo giống chanh leo Quế Phong 1
Giống chanh leo Quế Phong 1 được tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính trong thời gian từ 2014 – 2021, trong đó năm 2014 thu thập và đánh giá nguồn vật liệu; năm 2015 lai hữu tính (Đài Nông 1 × Malaysia); năm 2016 – 2018, gieo hạt lai, trồng con lai, đánh giá và chọn lọc dòng triển vọng trong nhà lưới, khảo nghiệm tác giả ngoài đồng tại Nghệ An, chọn ra dòng triển vọng H4.84 đặt tên là Quế Phong 1; năm 2019-2021 khảo nghiệm VCU giống Quế Phong 1 tại Tây Nguyên, Tây Bắc, Bắc Trung bộ. Tháng 10 năm 2021 công bố lưu hành giống Quế Phong 1 (Hình 1).
Kết quả khảo nghiệm tác giả trên bảng 2, hình 2,3 cho thấy dòng H4.84 có khả năng sinh trưởng tốt, thời gian sinh trưởng trung ngày với thời gian từ trồng tới quả chín ngắn hơn Đài Nông 1 (172 và 175 ngày tương ứng), chiều dài đốt cành ngắn (5,2 cm). Dòng H4.84 nhiễm sâu bệnh hại chính ở mức không nhiễm đến nhiễm trung bình (cấp 0 – 3) các bệnh virus (East Asian Passiflora virus, Passion fruit Vietnam virus, Telosma mosaic virus, Papaya leaf curl virus, Euphorbia leaf curl virus, Cucumber mosaic virus), đốm nâu (Alternaria passiflorae), đốm dầu (Pseudomnas syringae), nhện trắng (Alternaria passiflorae) tương đương và nhẹ hơn giống Đài Nông 1 (cấp 0-5). Dòng H4.84 đạt các chỉ tiêu 351,8 quả/cây, khối lượng quả 30,3 g/quả, năng suất lý thuyết 38,2 tấn/ha/năm, năng suất thực thu 35,2 tấn/ha/năm đều cao hơn so giống Đài Nông 1 (301,4quả/cây, khối lượng quả 91,6 g/quả, năng suất lý thuyết 23,0 tấn/ha/năm, năng suất thực thu 19,4 tấn/ha/năm tương ứng). Chất lượng quả dòng H4.84 tương đương so với giống Đài Nông 1.
Bảng 2. Đặc điểm nông sinh học chính của dòng H4.84 trong khảo nghiệm tác giả (Quế Phong, Nghệ An, 2017)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Dòng H4.84
|
Đài Nông 1
|
1
|
Thời gian từ trồng - quả chín (ngày
|
172
|
175
|
2
|
Chiều dài đốt cành (cm)
|
5,2
|
5,9
|
3
|
Bệnh virus (%)
|
0
|
0
|
4
|
Bệnh đốm nâu (1-9)
|
3
|
3
|
5
|
Bệnh đốm dầu (1-9)
|
3
|
5
|
6
|
Nhện trắng (1-3)
|
1
|
1
|
7
|
Số quả/cây
|
351,8
|
301,4
|
8
|
Khối lượng quả (g/quả)
|
130,3
|
91,6
|
9
|
Năng suất lý thuyết (tấn/ha/năm)
|
38,2
|
23,0
|
10
|
Năng suất thực thu (tấn/ha/năm)
|
35,2
|
19,4
|
11
|
Hương vị
|
Thơm
|
Thơm
|
12
|
Mức độ chua/ ngọt
|
Chua
|
Chua
|
13
|
Tỷ lệ thu hồi dịch (%)
|
51,0
|
48,0
|
14
|
Brix (%)
|
16,2
|
17,3
|
15
|
Axit (%)
|
2,7
|
2,7
|
16
|
Vitamin C (mg/100g)
|
34,13
|
26,38
|
Từ kết quả khảo nghiệm tác giả đã xác định dòng H4.84 có đặc điểm nông sinh học tốt đạt tiêu chuẩn để tiếp tục khảo nghiệm DUS, VCU và đặt tên là giống Quế Phong 1. Giống Quế Phong 1 đã được Cục trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp bằng bảo hộ giống cây trồng số 87 VN2019.
Hình 2. Cây chanh leo giống Quế Phong 1 (A) và giống Đài Nông 1 (B)
Hình 3. Hình dạng quả giống chanh leo Quế Phong 1 (A) và giống Đài Nông 1 (B)
3.2. Kết quả khảo nghiệm VCU giống chanh leo Quế Phong 1
3.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, mức nhiễm sâu bệnh hại chính, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Thời gian sinh trưởng là chỉ tiêu rất quan trọng của giống, giúp xác định được các giai đoạn phát triển của một giống mới, từ đó bố trí mùa vụ trồng thích hợp để đạt được năng suất và chất lượng tốt nhất. Số liệu bảng 2 cho thấy thời gian từ trồng tới quả chín đầu tiên của giống Quế Phong 1 tại Sơn La 178 ngày, Nghệ An 177 ngày ngắn hơn so Đài Nông 1 (182 và 180 ngày tương ứng) nhưng tại Gia Lai dài hơn (141 ngày) so Đài Nông 1 (127 ngày). Chiều dài đốt cành là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng tới số quả/cây, trong đó đốt cành càng ngắn thì càng có nhiều quả/cây. Giống Quế Phong 1 có đốt cành ngắn hơn so Đài Nông 1 ở cả 3 địa điểm khảo nghiệm (5,3 - 6,2 cm so 5,3 -5,8 cm tương ứng).
Khả năng chống chịu sâu bệnh là đặc tính ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng, mức độ thích ứng và triển vọng mở rộng sản xuất của giống mới, đặc biệt đối với chanh leo là cây ăn quả rất mẫn cảm với sâu bệnh hại (Rodrigo M.R & cs., 2019). Giống Quế Phong 1 nhiễm sâu bệnh hại chính ở cả 3 điểm khảo nghiệm với mức không nhiễm đến nhiễm trung bình các bệnh virus, đốm nâu, đốm dầu, nhện trắng (cấp 0 - 3) tương đương và nhẹ hơn giống Đài Nông 1 (cấp 0 - 5).
Năng suất là chỉ tiêu quan trọng mang tính chất tổng hợp, được tạo thành từ các yếu tố cấu thành như mật độ cây/ha, tổng số quả/cây và khối lượng quả. Các yếu tố này có mối liên quan chặt chẽ với nhau và chịu ảnh hưởng tương tác trực tiếp của đặc điểm di truyền giống, các biện pháp kỹ thuật tác động và điều kiện môi trường khác nhau. Kết quả khảo nghiệm tại 3 địa điểm đại diện cho 3 vùng sinh thái khác nhau (miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ và Tây Nguyên) tại bảng 2 cho thấy yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống Quế Phong 1 đều vượt trội so giống đối chứng Đài Nông 1 và tương đương hoặc vượt so với các dòng, giống khảo nghiệm còn lại. Số quả/cây của giống Quế Phong 1 và Đài Nông 1 hơn kém nhau ở mức không đáng tin cậy nhưng khối lượng quả giống Quế Phong 1 lớn hơn rất nhiều so khối lượng quả giống Đài Nông 1 (132,6 - 143,0 so 90,7 - 120,2 g/quả tương ứng). Do khối lượng quả to dẫn đến năng suất lý thuyết (NSLT) giống Quế Phong 1 cao hơn so năng suất lý thuyết giống Đài Nông 1 (39,2 - 55,7 so 32,2 - 46,2 tương ứng), từ đó năng suất thực thu (NSTT) giống Quế Phong 1 cao hơn so năng suất thực thu giống Đài Nông 1 (37,2 - 52,9 so 29,3 - 42,0 tương ứng). Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cả 2 giống Quế Phong 1 và Đài Nông 1 ở Pleicu, Gia Lai luôn cao hơn so với ở La và Nghệ An là do ở phía Bắc thời gian mùa đông lạnh làm cây sinh trưởng, phát triển kém, cho số quả ít hơn trong khị tại Pleicu, Gia Lai có khí hậu phù hợp cho cây sinh trưởng, phát triển quanh năm nên cho số quả/cây nhiều hơn dẫn đến năng suất cao hơn.
Bảng 2. Một số đặc điểm sinh trưởng, mức nhiễm sâu bệnh hại chính, yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống chanh leo triển vọng trong khảo nghiệm VCU tại Sơn La, Nghệ An, Gia Lai, (2021)
TT
|
Tên giống
|
Sinh trưởng
|
Mức nhiễm sâu bệnh hại chính
|
Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
|
|
|
Thời gian từ trồng-quả chín (ngày)
|
Chiều dài đốt cành (cm)
|
Vi-rut (%)
|
Đốm nâu
(1-9)
|
Đốm dầu
(1-9)
|
Nhện trắng (1-3)
|
Số quả/ cây
|
Khối lượng quả (g/ quả)
|
NSLT (tấn/ ha/
năm)
|
NSTT (tấn/ ha/
năm)
|
Tại Mai Sơn, Sơn La
|
1
|
Quế Phong 1
|
178
|
5,3
|
0
|
1
|
1
|
0
|
333,1
|
141,1
|
39,2
|
37,2
|
2
|
H16.50
|
176
|
5,0
|
0
|
3
|
1
|
0
|
338,1
|
136,0
|
38,4
|
36,4
|
3
|
(15-6)A13-10
|
176
|
5,6
|
0
|
3
|
3
|
0
|
269,0
|
170,6
|
38,3
|
34,8
|
4
|
(4-86)Tc-9
|
182
|
5,9
|
0
|
3
|
3
|
0
|
340,2
|
143,9
|
40,9
|
37,2
|
5
|
Tc(14-5)-7
|
182
|
5,6
|
0
|
3
|
3
|
0
|
340,9
|
128,5
|
36,6
|
33,3
|
6
|
Đài Nông 1
|
182
|
5,8
|
0
|
5
|
3
|
0
|
314,9
|
122,2
|
32,2
|
29,3
|
7
|
CV (%)
|
|
|
|
|
|
|
7,0
|
1,8
|
-
|
6,4
|
8
|
LSD05
|
|
|
|
|
|
|
42,2
|
2,0
|
-
|
4,2
|
Tại Quế Phong, Nghệ An
|
1
|
Quế Phong 1
|
177
|
5,3
|
0
|
1
|
1
|
0
|
394,2
|
132,6
|
43,5
|
38,3
|
2
|
H16.50
|
164
|
5,0
|
0
|
3
|
1
|
0
|
389,6
|
130,3
|
42,3
|
36,9
|
3
|
(15-6)A13-10
|
175
|
5,6
|
0
|
1
|
3
|
0
|
290,7
|
179,1
|
43,3
|
36,7
|
4
|
(4-86)Tc-9
|
180
|
6,0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
409,4
|
126,8
|
43,2
|
36,3
|
5
|
Tc(14-5)-7
|
179
|
5,1
|
0
|
1
|
1
|
0
|
321,7
|
156,9
|
42,0
|
36,5
|
6
|
Đài Nông 1
|
180
|
5,8
|
0
|
3
|
3
|
1
|
501,4
|
90,7
|
37,8
|
32,3
|
7
|
CV (%)
|
|
|
|
|
|
|
6,2
|
3,9
|
-
|
5,9
|
8
|
LSD05
|
|
|
|
|
|
|
30,7
|
6,8
|
-
|
2,8
|
Tại Pleicu, Gia Lai
|
1
|
Quế Phong 1
|
141
|
6,2
|
0
|
3
|
3
|
1
|
468,2
|
143,0
|
55,7
|
52,9
|
2
|
H16.50
|
125
|
5,5
|
0
|
3
|
3
|
2
|
476,9
|
136,2
|
54,0
|
51,1
|
3
|
(15-6)A13-10
|
143
|
5,7
|
0
|
3
|
3
|
1
|
470
|
143,9
|
56,3
|
51,2
|
4
|
(4-86)Tc-9
|
140
|
6,2
|
0
|
3
|
3
|
1
|
505,1
|
143,7
|
60,4
|
54,9
|
5
|
Tc(14-5)-7
|
130
|
5.4
|
0
|
3
|
3
|
1
|
471,1
|
143,5
|
56,4
|
50,5
|
6
|
Đài Nông 1
|
127
|
5,5
|
0
|
5
|
5
|
2
|
462,3
|
120,2
|
46,2
|
42,0
|
7
|
CV (%)
|
|
|
|
|
|
|
5,3
|
2,5
|
-
|
5,6
|
8
|
LSD05
|
|
|
|
|
|
|
36,9
|
6,1
|
-
|
4,2
|
2.2. Chất lượng quả của các giống chanh leo Quế Phong 1 trong khảo nghiệm VCU
Cùng với năng suất cao, chống chịu tốt, chất lượng cao là một trong 3 chỉ tiêu quan trọng nhất trong chọn tạo và phát triển giống chanh leo mới. Đối với chanh leo chất lượng cảm quan, ăn nếm quan trọng là quả phải có hương vị thơm của chanh leo, vị chua hoặc ngọt, có dịch là phần ăn được hoặc chế biến cao (trên 50%), đối với chất lượng sinh hóa có độ Brix ≥17,0% sẽ phù hợp cho ăn tươi, có hàm lượng axit ≥2,8 phù hợp cho chế biến, có hàm lượng vitamin C ≥22,0 mg/100 g chất khô là có chất lượng tốt nằm trong mức yêu cầu các chỉ tiêu chất lượng tốt của quả chanh leo (Joy PP. 2010).
Bảng 2. Một số chỉ tiêu chất lượng quả của các giống chanh leo triển vọng trong khảo nghiệm VCU Sơn La, Nghệ An, Gia Lai, 2021
TT
|
Tên dòng
|
Hương vị
|
Mức độ chua/ ngọt
|
Tỷ lệ thu hồi dịch (%)
|
Brix (%)
|
Axit (%)
|
Vitamin C
(mg/100g)
|
Tại Mai Sơn, Sơn La
|
1
|
Quế Phong 1
|
Thơm
|
Chua
|
50,9
|
17,2
|
2,8
|
33,82
|
2
|
H16.50
|
Thơm
|
Chua
|
50
|
16,9
|
2,7
|
19,66
|
3
|
(15-6) A13-10
|
Thơm
|
Chua
|
55,1
|
18,1
|
2,9
|
33,60
|
4
|
(4-86) Tc- 9
|
Thơm
|
Ngọt
|
56,0
|
20,5
|
1,9
|
19,32
|
5
|
Tc(14-5)-7
|
Thơm
|
Ngọt
|
51,7
|
20,5
|
2,4
|
34,36
|
6
|
Đài Nông 1
|
Thơm
|
Chua
|
49,6
|
17,1
|
2,9
|
25.43
|
Tại Quế Phong, Nghệ An
|
1
|
Quế Phong 1
|
Thơm
|
Chua
|
51,0
|
16,2
|
2,8
|
33,13
|
2
|
H16.50
|
Thơm
|
Chua
|
59,0
|
17,1
|
2,8
|
34,66
|
3
|
(15-6) A13-10
|
Thơm đặc trưng
|
Chua
|
50
|
17,1
|
2,8
|
21,16
|
4
|
(4-86) Tc- 9
|
Thơm nhẹ
|
Ngọt
|
49,4
|
18,4
|
2,1
|
33,15
|
5
|
Tc(14-5)-7
|
Thơm nhẹ
|
Hơi ngọt
|
56,7
|
18,3
|
2,5
|
25,16
|
6
|
Đài Nông 1
|
Thơm
|
Chua
|
48,5
|
17,3
|
2,7
|
27,58
|
Tại Pleicu, Gia Lai
|
1
|
Quế Phong 1
|
Thơm đặc trưng
|
Chua
|
50,50
|
16,2
|
2,9
|
29,85
|
2
|
H16.50
|
Thơm đặc trưng
|
Chua
|
50
|
16,7
|
2,8
|
34,36
|
3
|
(15-6) A13-10
|
Thơm đặc trưng
|
Chua
|
55,6
|
18,6
|
2,9
|
19,66
|
4
|
(4-86) Tc- 9
|
Thơm đặc trưng
|
Ngọt
|
55,3
|
18,4
|
1,5
|
27,31
|
5
|
Tc(14-5)-7
|
Thơm đặc trưng
|
Ngọt
|
51,2
|
19,6
|
2,5
|
27,06
|
6
|
Đài Nông 1
|
Thơm đặc trưng
|
Chua
|
46,7
|
19,1
|
2,2
|
35,43
|
Số liệu đánh gía chất lượng cảm quan, ăn nếm và sinh hóa tại bảng 3 thấy quả giống Quế Phong 1 có các chỉ tiêu chất lượng tương đương giống đối chứng Đài Nông 1 cũng như các dòng, giống thí nghiệm còn lại. Quả giống Quế Phong 1 có chất lượng đặc trưng của chanh leo, có hương vị thơm, vị chua, tỷ lệ thu hồi dịch cao (50,0 - 51,0%), chât lương sinh hóa tương đương giống Đài Nông 1 (quả giống Quế Phong 1 có độ brix 17,1 - 19,1%, hàm lượng axit 2,8 - 2,9%, hàm lượng vitamin C 29,85 - 33,82% so quả giống Đài Nông 1 có độ brix 16,2 - 17,2%, hàm lượng axit 2,2 - giống Quế Phong 1 phù hợp cả cho ăn tươi và chế biến.
3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Giống chanh leo Quế Phong 1 được chọn tạo bằng phương pháp lai hữu tính cặp lai Đài Nông 1 × Maylaysia. Giống có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt, thời gian sinh trưởng trung ngày (từ trồng đến thu quả chín đầu tiên 141 - 178 ngày), chiều dài đốt cành ngắn (5,3 - 6,2 cm), nhiễm nhẹ đến trung bình sâu bệnh hại chính (cấp 0 - 3). Năng suất thực thu giống Quế Phong 1 cao (37,2 - 52,9 tấn/ha/năm), cao hơn so năng suất giống Đài Nông 1 (29,3 - 42,0 tấn/ha/năm). Chất lượng quả giống Quế Phong 1 tương đương giống Đài Nông 1 (có hương thơm, vị chua, tỷ lệ thu hồi dịch cao (50,0 - 51,0%), độ brix 17,1 - 19,1%, hàm lượng axit cao (2,8 - 2,9%), hàm lượng vitamin C cao (29,85 - 33,82%), phù hợp cho cả ăn tươi và chế biến.
Học viên khoa Công nghệ sinh học