Sáng ngày 10/12/2025, Nhóm NCM Bệnh Thủy sản – Khoa Thủy sản tổ chức buổi seminar khoa học. Buổi seminar do PGS.TS. Trương Đình Hoài là chủ tọa với sự tham gia của các cán bộ, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên trong Khoa Thủy sản. Các thành viên nhóm NCM Bệnh Thủy sản có những trao đổi với nội dung như sau:
1. “Ảnh hưởng của môi trường nuôi và dinh dưỡng khác nhau đến sinh trưởng và phát triển của cá vàng oranda (Carassius auratus Linnaeus, 1758)”, TS. Đoàn Thanh Loan
2. “Nuôi cua trong hệ thống tuần hoàn”, TS. Lê Việt Dũng
Cá vàng Oranda là loài cá cảnh được ưa chuộng tại Việt Nam với nhiều ưu điểm khác nhau. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của môi trường nuôi và dinh dưỡng khác nhau lên sự sinh trưởng và phát triển của cá vàng Oranda. Thí nghiệm hai nhân tố gồm 4 nghiệm thức, có lặp lại 3 lần, với 8 tuần nuôi thử nghiệm, được bố trí ngẫu nhiên theo 2 môi trường nuôi khác nhau là nước tự nhiên và nước bioflocs x 2 chế độ dinh dưỡng khác nhau là 25% (rau củ chứa carotenoid, bèo tấm) + 75% (cám công nghiệp) và 25% (rau củ chứa carotenoid, bèo tấm) + 75% (60% cám công nghiệp + 15% trùn chỉ), viết tắt tên 4 nghiệm thức là Tn.Dd1, Tn.Dd2, Bio.Dd1, Bio.Dd2 với mật độ thả là 150 cá/m3 cỡ 0,1 ± 0,02 gram/con. Kết quả cho thấy môi trường nước bioflocs kết hợp công thức dinh dưỡng 2 (Bio.Dd2) có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng và phát triển của cá. Cụ thể là cá tăng trọng cao nhất ở nghiệm thức Bio.Dd2 đạt 24,76 g/con gram (TWO-Way ANOVA; Post Hoc Test_Bonferroni p = 0,047) với FCR là 2,20±0,02 và tỷ lệ sống đạt 90±0,38%. Đặc biệt là cá phát triển trong môi trường nước bioflocs tốt hơn so với môi trường nước tự nhiên, cá có màu đậm nét hơn, khỏe mạnh hơn, không có dấu hiệu của bệnh, điều này được ghi nhận ở cả 2 chế độ dinh dưỡng khi nuôi trong nước bioflocs. Hơn nữa, ước tính hiệu quả kinh tế trong sản xuất đạt cao nhất ở nghiệm thức Bio.Dd2 tính cho 30 con cá giống nuôi đến 8 tuần là 450,60 Đồng. Nuôi cá vàng Oranda trong môi trường nước bioflocs kết hợp với chế độ dinh dưỡng tối ưu giúp tiết kiệm tài nguyên, chi phí, và hạn chế dịch bệnh nhằm hướng đến phát triển nghề cá cảnh bền vững và phát triển nuôi thủy sản có trách nhiệm..
Tiếp đến TS. Lê Việt Dũng có những chia sẻ về công nghệ nuôi cua trong hệ thống tuần hoàn. Hiện nay công nghệ này đang được ứng dụng rộng rãi nhờ khả năng kiểm soát môi trường nuôi và giảm rủi ro dịch bệnh. RAS cho phép tuần hoàn và xử lý nước liên tục thông qua các bước lọc cơ học, lọc sinh học, tách khí độc và bổ sung oxy, giúp duy trì ổn định các chỉ tiêu như pH, độ mặn, NH₃/NH₄⁺ và nitrite. Mô hình này đặc biệt phù hợp cho cua lột và cua thương phẩm vì hạn chế thất thoát và cho phép quản lý từng cá thể. Tuy nhiên, người nuôi thường gặp các vấn đề như tích tụ chất thải hữu cơ, tỉ lệ hao hụt sau lột xác, stress do thay đổi môi trường và chi phí đầu tư – vận hành cao. Việc giám sát chất lượng nước, duy trì biofilter hiệu quả và quản lý mật độ nuôi hợp lý là yếu tố then chốt để đạt hiệu quả bền vững..
Phiên thảo luận diễn ra sôi nổi trong hơn 1 giờ liên quan chủ yếu đến các hướng ứng dụng chuyển đổi số trong thủy sản. Buổi chia sẻ kết thúc vào 11h cùng ngày.
    |
 |
| Một số hình ảnh hoạt động |
Nhóm NCM Bệnh Thủy sản