|
1. Tên bài báo: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG ĐỊA CHÍNH THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Đỗ Thị Tám
3. Các tác giả bài báo:
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: Hệ thống địa chính (HTĐC) là một bộ phận của hệ
thống quản lý đất đai gồm: bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, định giá
đất và thông tin đất đai. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng để tìm ra
những điểm còn tồn tại trong HTĐC của thành phố Vinh làm cơ sở đề xuất
xây dựng HTĐC hiện đại. Kết quả nghiên cứu cho thấy HTĐC thành phố Vinh
chưa đáp ứng được yêu cầu của HTĐC hiện đại. Hệ thống bản đồ địa chính
chưa đồng bộ, chưa thể hiện đầy đủ các yếu tố và chưa được cập nhật.
Việc đăng ký đất đai chưa thực hiện đầy đủ với các tài sản trên đất,
chưa cập nhật biến động; chưa kết nối với bản đồ, chất lượng dịch vụ
chưa cao. Công tác định giá đất chưa thiết lập được vùng giá trị, chưa
kết nối được với hệ thống tính thuế; và chưa thiết lập được hệ thống
phân chia lợi ích từ đầu tư trên đất. Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông
tin đất chưa được chuẩn hóa, chưa được phổ biến rộng rãi và thuận tiện
đến người dùng. |
1. Tên bài báo: Assessment of Cadastral System in Vinh Town, Nghe An
Province
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Đỗ Thị Tám
3. Các tác giả bài báo:
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: Cadastral System (CadS) is part of Land
administration system including cadastral maps, land registration, land
valuation and land information system. The study aims to assess the
current state of CadS to find out problems with CadS in Vinh Town which
form the basis for proprosals to build modern CadS. The results show
that CadS in Vinh Town did not meet the requirements of modern CadS.
System of cadastral maps was unsystemmatic, uninformative and outdated.
Land registration was not fully conducted for all properties on the
land, not yet updated on fluctations; and not connnected with the map.
In addition, the services are not qualified enough. Furthermore, Land
valuation work did not establish the value, not connected to the tax
system; and did not establish distribution system benefits from
investments in land.services yet.. Besides those, database of land
information system was not standadized, are not widely available and
convenient to the user. |
|
1. Tên bài báo: Ảnh hưởng của lở đất đến sử dụng đất giai đoạn 2000-2010
tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình, Việt Nam
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Đỗ Văn Nhạ
3. Các tác giả bài báo:
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: Lở đất sảy ra thường xuyên tại các vùng núi, nhất
là vào mùa mưa tại vùng nhiệt đới như ở Việt Nam. Lở đất có thể tác động
nghiêm trọng đến việc sử dụng đất và hoạt động của người dân tại các
vùng núi cao. Do đó, xác định những tác hại của lở đất rất có ý nghĩa
cho người sử dụng đất và các cấp chính quyền địa phương trong từng vùng
xác định từ đó đề xuất các loại hình sử dụng đất thích hợp nhất. Ảnh
hưởng của lở đất được phân tích chi tiết trên địa bàn huyện Mai Châu,
tỉnh Hòa Bình dựa trên các phương pháp kinh tế. Kết quả cho thấy tác hại
của lở đất ở đây rất lớn cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, khu dân
cư và hệ thống đường giao thông, trong đó tác hại xảy ra lớn nhất là đối
với đường giao thông. Bên cạnh đó kết quả cũng chỉ ra những giai đoạn
quan trọng của các loại hình sử dụng đất cần có những giải pháp để tránh
hoặc giảm thiểu những tác hại khi sảy ra lở đất. Nghiên cứu cũng mang
đến những cảnh báo cần thiết với người sử dụng đất ở các vùng đồi núi
khác ở Việt Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, việc xác
định hết những tác động của lở đất không đơn giản, cần có sự nghiên cứu
ở nhiều lĩnh vực khác như môi trường, con người... ở hiện tại, tương lai
và trong thời kỳ dài. |
1. Tên bài báo: Damage of landslide on land use from 2000 to 2010 in
Maichau district, Hoabinh province, Vietnam
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Đỗ Văn Nhạ
3. Các tác giả bài báo:
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: Landslides happen frequently in moutainous region,
especially in the rain season in tropical zone like Vietnam. The
landslide can impact severely on land use and other human activities in
the high moutains. Therefore, to determine the damage of landslide is
meaningful for local land users and officials to propose the best land
use types in the specific area. Based on the economic methods, the
damage of landslide was analysed specifically in Maichau District,
Hoabinh Province, Vietnam. The damage is very large on agriculture,
forest, residential land and road, of which the damage on road is the
largest. Additionally, the results also indicate that the vital periods
of land use types need to have solutions to avoid or mitigate the damage
of landslide. The research finding gives significant warning to land
users in other moutainous districts in Vietnam in the climate change
era. However, to identify different aspects of landslide damage is not
easy need to do research on other fields, such as: environment, human...
in the present, future and long term. |
|
1. Tên bài báo: ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT/LỚP PHỦ HUYỆN TIÊN YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Nguyễn Thị Thu Hiền 2. Nguyễn Khắc Thời
3. Các tác giả bài báo:
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá biến động
sử dụng/lớp phủ huyện Tiên Yên giai đoạn 2000-2010 từ
dữ liệu ảnh vệ tinh SPOT thu thập ở 3 thời điểm năm 2000, 2005, 2010.
Ảnh được phân loại bằng phương pháp
hướng đối tượng trên cơ sở kết quả phân tách ảnh bằng phần mềm
eCognition. Phân loại ảnh theo thuật toán xác
suất cực đại dựa vào mẫu thu thập được bằng máy GPS cầm tay với 9 loại
hình sử dụng đất. Độ chính xác phân loại
ảnh vệ tinh SPOT năm 2000, 2005, 2010 đạt tương ứng là 82,74%; 80,97%;
89,33%. Sử dụng phần mềm Arc GIS
10.0 thành lập bản đồ sử dụng đất/lớp phủ, bản đồ biến động và đánh giá
biến động sử dụng đất khu vực nghiên
cứu. Trong vòng 10 năm từ 2000 - 2010, diện tích đất rừng huyện Tiên Yên
tăng 3916,91ha, rừng ngập mặn tăng
1720,57ha, đất nương rẫy, cây bụi giảm 4200,16ha. Nguyên nhân chính dẫn
tới diện tích đất rừng tăng là do người
dân đã nhận thức được lợi ích kinh tế do rừng mang lại, đồng thời được
sự hỗ trợ từ các chương trình, dự án của
các tổ chức trong và ngoài nước. |
1. Tên bài báo: Assessing Land Use and Land Cover Change:A Case of Tien
Yen District, Quang Ninh Province from 2000 to 2010
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Nguyễn Thị Thu Hiền 2. Nguyễn Khắc Thời
3. Các tác giả bài báo:
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: The study was conducted to assess land use and land
cover change in Tien Yen district in the 2000 - 2010
period using SPOT images which were acquired in years 2000, 2005 and
2010. The object – oriented approach
which was applied in this research included two main steps: firstly,
SPOT image was fragmented to vary objects by
eCognition software, and, secondly, the segmentation images were
classified by Maximum Likelihood approach
using training dataset. The samples consisting of nine land use types
were collected by handheld GPS device. The
overall accuracy of 3 image classifications in 2000, 2005, 2010 were
82.74%, 80,97% and 89.33%, respectively.
Land use and land cover map and land use/land cover change map were
produced by ArcGIS (version 10.0)
software to assess the land use change of the study area. Within 10
years period, the forest area and mangrove
forest increased 3916.91ha and 1720.57ha, respectively. Meanwhile, the
swidden and shrub land decreased
4200.16ha. The increase of forest area in Tien Yen might be explained by
better awareness of local people about
the benefits and the importance of forest as well as by the the
implementation of national and international projects
which support Tien Yen in protecting and developing forest resource. |
|
1. Tên bài báo: Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Cao Việt Hà
3. Các tác giả bài báo: Vũ Thị Thương, Cao Việt Hà
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Số 44/2014, trang 155 Tạp chí khoa học đất
6. Tóm tắt nội dung: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Luc ngan năm
2011 là 66.547,62 ha. Bản đồ đơn vị đất đai của huyện được xây dựng trên
cơ sở chồng xếp các bản đồ thành phần như: bản đồ đơn vị đất, độ dốc,
kết cấu đất, độ dày tầng đất, chế độ tưới. Kết quả thu được là trên địa
bàn huyện có 65 đơn vị đất đai. Trong đó, đơn vị đất đai số 30 có diện
tích lớn nhất là 23.075,45 ha (chiếm 34,68% diện tích nghiên cứu); đơn
vị đất đai số 17 có diện tích nhỏ nhất là 2,45 ha. Diện tích đất thích
hợp cho trồng lúa, lúa - màu, rau, cây ăn quả và rừng sản xuất tương ứng
là 5.662,66ha, 5,656,16 ha, 6,649,40 ha và 40.045,19ha; |
1. Tên bài báo: Evaluating the potentiality of agricultural land in Luc
Ngan district, Bac Giang province
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Cao Việt Hà
3. Các tác giả bài báo: Vũ Thị Thương, Cao Việt Hà
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Số 44/2014, trang 155 Tạp chí khoa học đất
6. Tóm tắt nội dung: The total natural land area of Lucngan district in
2011 is 66,547.62 ha. Some land criteria as soil unit, slope, soil
texture, soil thickness, irrigation systems were used for classification
and land unit mapping of district. There are 65 land mapping units were
determined in the studied area. In wich, land mapping unit number 30 has
the largest area of 23,075.45 ha (account for 34.68% of studied area);
land mapping unit number 17 has the smallest area of 2.45 ha.
The suitable land areas for rice cultivation, for rice and subsidiary
crops, vegetable, fruit trees and production forest are 5,662.66ha,
5,656.16ha, 6,649.40ha and 40,045.19ha respectiveely; |
|
1. Tên bài báo: Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Đỗ Thị Tám
3. Các tác giả bài báo: Đỗ Thị Tám Vũ Văn Nam
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: số 24/2014. Trang 11-18 Tạp chí Nông nghiệp và phát
triển nông thôn
6. Tóm tắt nội dung: Bài viết phân tích thực trạng hệ thống ĐDC (ĐDC)
huyện Giao Thủy, Tỉnh Nam Định trong bối cảnh cả nước đang thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là
23.823,80 ha, dân số 188.903 người và 55.805 hộ. Huyện có 2.321,55 ha
đất khu dân cư (trong đó, đất ở là 1.169,63 ha, chiếm 50,38%). Huyện gồm
22 xã, thị trấn với 329 ĐDC. Trung bình mỗi xã có 15 ĐDC và mỗi ĐDC có
574 người và 171 hộ. Việc phân loại ĐDC căn cứ dựa trên một số tiêu chí
của các tiêu chuẩn Việt Nam các số TCVN - 4418 : 1987, TCVN - 4454 :
1987, Thông tư 31/2009/TT-BXD và các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
theo Quyết định số 491/QĐ-TTg. Kết quả phân loại trong tổng số 329 ĐDC
trên địa bàn huyện Giao Thủy, trong đó có 54 ĐDC loại 1, 177 ĐDC loại 2
và 98 ĐDC loại 3. Đến năm 2020, hệ thống dân cư phát triển với tổng số
ĐDC 329 điểm trong đó có 109 ĐDC loại 1, 170 ĐDC loại 2 và 50 ĐDC loại
3. |
1. Tên bài báo: CURRENT STATE AND ORIENTATION OF SYSTEM OF RESIDENTIAL
AREAS IN GIAO THUY DISTRICT, NAM DINH PROVINCE
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Đỗ Thị Tám
3. Các tác giả bài báo: Đỗ Thị Tám Vũ Văn Nam
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: số 24/2014. Trang 11-18 Tạp chí Nông nghiệp và phát
triển nông thôn
6. Tóm tắt nội dung: The study aims at analyzing the nature of
residential areas of Giao Thuy district in response to “Tam nong”
policy. The data were gathered from all of 329 residential areas of
district. The results show that the district has a total area of
23832.80 hectares, a population of 188903 people and 55805 households.
In which, the land for residential areas is 2321.55 hectares, including
1169.63 hectares for housing (50.38%); It consists of 22 communes with
329 residential areas. In average, each commune had 15 residential areas
and each residential area includes 574 people and 171 households. Based
on some criteria of Vietamese standards No. 4418 in 1987 and the
criteria to build new rural areas, according to A Set of National
Criteria for Renewing Rural Areas in Decision No. 491/QD-TTg. Based on
that, 329 residential areas of Giao Thuy were classified into 3 levels:
level 1 with 54; level 2 with 177; and level 3 with 98 residential
areas. By 2020, the system of residential areas will develop with 329
residential areas includings level 1 with 109; level 2 with 170; and
level 3 with 50 residential areas. |
|
1. Tên bài báo: Sự biến đổi của văn hóa gia đình trong hội nhập quốc tế
ở Việt Nam hiện nay
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Lê Văn Hùng
3. Các tác giả bài báo: Th.s Lê Văn Hùng
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Tạp chí Giáo dục lý luận (210), tr. 30-32.
6. Tóm tắt nội dung: Bài viết phân tích sự biến đổi của văn hóa gia đình
trong hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Bao gồm sự biến đổi các
chuẩn mực trong mối quan hệ giữa vợ và chồng; sự biến đổi các chuẩn mực
giữa cha mẹ và con; sự biến đổi các chuẩn mực giữa anh chị em trong gia
đình. |
1. Tên bài báo: The change of family culture in international
integration in Vietnam today
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Lê Văn Hùng
3. Các tác giả bài báo: Th.s Lê Văn Hùng
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Tạp chí Giáo dục lý luận (210), tr. 30-32.
6. Tóm tắt nội dung: The paper analyzes the change of family culture in
international integration in Vietnam today. Includes the transformation
of values in the relationship between husband and wife; the
transformation of values between parents and children; the
transformation of values among brothers and sisters in the family. |
|
1. Tên bài báo: Xây dựng chuẩn mực văn hóa gia đình Việt Nam hiện nay
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Lê Văn Hùng
3. Các tác giả bài báo: Th.s Lê Văn Hùng
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Tạp chí Giáo dục lý luận (217), tr. 33-36.
6. Tóm tắt nội dung: Bài viết phân tích sự cần thiết phải xây dựng các
chuẩn mực văn hóa trong gia đình Việt Nam hiện nay. Bao gồm, trong mối
quan hệ giữa vợ và chồng phải xác lập trên các giá trị bình đẳng, dân
chủ, chung thủy, hạnh phúc; trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con phải
xác lập giá trị yêu thương, bình đẳng, tôn trọng, hiếu thảo, phụng dưỡng
cha mẹ...; trong mối quan hệ giữa anh chị em xác lập giá trị bình
đẳng... |
1. Tên bài báo: Building the cultural values in Vietnam family today
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Lê Văn Hùng
3. Các tác giả bài báo: Th.s Lê Văn Hùng
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Tạp chí Giáo dục lý luận (217), tr. 33-36.
6. Tóm tắt nội dung: The paper analyzes the necessary of building
cultural norms in Vietnam family today. Include, in the relationship
between husband and wife must be established on the values of equality,
democracy, happiness; In the relationship between parents and children
must established the values of love, equality, respect, filial,
parenting ...; In the relationship between siblings must be established
equality ... |
|
1. Tên bài báo: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến ý thức tham gia giờ
học trên lớp của sinh viên Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Đặng Thị Vân 2. Nguyễn Huyền Thương
3. Các tác giả bài báo: T.S Đặng Thị Vân, Th.S Nguyễn Huyền Thương
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Tạp chí Khoa học giáo dục
6. Tóm tắt nội dung: Chất lượng đào tạo nói chung hiệu quả học tập của
SV nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố trực tiếp có
tính chất quyết định đến hiệu quả học tập của SV chính là yếu tố tâm lý
cá nhân. Một trong số các yếu tố tâm lý chính là ý thức học tập của SV
nói chung, ý thức tham gia giờ học trên lớp nói riêng. Nghiên cứu được
thực hiện với 266 sinh viên trong đó 133 sinh viên năm thứ nhất và 133
sinh viên năm thứ 2 học tập tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam với mục
đích nhằm xác định ý thức học tập trên lớp của họ và các yếu tố có liên
quan đến thực trạng đó. |
1. Tên bài báo: The real status and factors have impact on students’
classroom learning awareness at the Vietnam National University of
Agriculture.
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Đặng Thị Vân 2. Nguyễn Huyền Thương
3. Các tác giả bài báo: T.S Đặng Thị Vân, Th.S Nguyễn Huyền Thương
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Tạp chí Khoa học giáo dục
6. Tóm tắt nội dung: Training quality in general and effectiveness of
students learning in particular depend on many factors including
individual psychology-a direct factor with dicisive role to the
effectivenes of students learning. One of these psychological factors
is students learning awareness in general and their class participation
awareness particular. This article present research findings on 266
students, consits of 133 first-year students and 133 second-year
students at the Vietnam National University of Agriculture with aim to
ditermine the reality of the students classroom learning awareness and
other factors relating to this issue. |
|
1. Tên bài báo: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ GIẢM THIỂU SỰ CỐ MẤT ĐIỆN
TRÊN DIỆN RỘNG
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Nguyễn Xuân Trường
3. Các tác giả bài báo:
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: Sự cố mất điện trên diện rộng là loại sự cố có
xác suất thấp nhưng rất nguy hiểm, nó thường gây thiệt hại rất
lớn về kinh tế, xã hội. Sự cố tan rã hệ thống điện là m ột hi ện tượng
phức tạp, với nhi ều nguyên nhân khác nhau. Một
hệ thống điện bị tan rã là kết qu ả của một quá trình chia tách, m ất
đường dây hay tổ máy phát điện…quan trọng. Xảy
ra liên tục cho đến khi bị phân chia hoàn toàn thành các vùng, khu vực
cách ly nhau. Các nguyên nhân cơ bản bắt
đầu từ khâu quy hoạch, thiết kế, hệ thống điều khiển bảo vệ, vận hành,
bảo trì, bảo dưỡng... gây sự cố mất đi ện trên
diện rộng vô cùng nguy hiểm. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau cả chủ
quan lẫn khách quan nên việc nghiên cứu,
tìm hi ểu các nguyên nhân, cơ chế phát sinh và các hiện tượng gây nên
sự cố mất điện trên diện rộng chưa được
quan tâm đúng mức |
1. Tên bài báo: Some Measures to Prevent and Minimize Wide-scale Power
Outages
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Nguyễn Xuân Trường
3. Các tác giả bài báo:
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: A wide-scale power outrage is a loss of
electric power with low probability but dangerous such that it
causes
great economical and social damage. The power system disintegration
resulting in wide-scale power blackouts is a
complex phenomenon brought about by different causes. The disintegration
of a power system results from a process
of separating or losing electric lines or generation units, which
happens continuously until it completely divides into
isolated regions or areas. The underlying causes derive from
the stage of planning, designing, operating, or
maintaining, which lead to dangerous wide-scale power outrages.
However, for many different reasons, both
subjectively and objectively, the investigation of the causes,
mechanisms and phenomena bringing about the widesclae power outrages was
not taken into consideration |
|
1. Tên bài báo: PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TRÊN LƯỚI TRUNG ÁP
THEO DÒNG ĐIỆN TRUNG BÌNH BÌNH PHƯƠNG
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Nguyễn Ngọc Kính 2. Ngô Quang Ước
3. Các tác giả bài báo:
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: Nội dung bài báo trình bày phương pháp tính toán
tổn thất điện năng trên lưới điện trung áp theo dòng điện trung bình
bình phương. Mặc dù tổn thất điện năng trên lưới điện đã có nhiều tác
giả nghiên cứu và đề xuất các phương pháp tính gần đúng nhưng vận dụng
các phương pháp đó vào điều kiện cụ thể của lưới điện trung áp nước ta
vẫn còn những bất cập. Bằng cách vận dụng lý thuyết xác suất thống kê và
căn cứ vào điều kiện cụ thể của lưới điện, dưới đây trình bày phương
pháp tính toán tổn thất điện năng nhằm đáp ứng yêu cầu thuận tiện trong
việc thu thập dữ liệu tính toán và đảm bảo độ chính xác cho phép. |
1. Tên bài báo: Method Calculating Energy Losses for Medium Voltage Grid
Base on R.M.S Current
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Nguyễn Ngọc Kính 2. Ngô Quang Ước
3. Các tác giả bài báo:
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: The article presented the method of energy loss
calculation for the medium voltage transmission grid based on root
mean-square current. Although the energy loss for the medium voltage
transmission grid has been studied by many authors and proposed
approximate calculation methods, it is inadequate for the application of
such methods for concrete condition of the medium voltage grid in our
country. By using statistical probability theory and the concrete
condition of the medium voltage grid, the energy loss calculation method
proposed seemed to be conveniently and accurate in collecting data
required. |
|
1. Tên bài báo: GIẢI PHÁP CÂN BẰNG HỆ THỐNG LÀM SẠCH SƠ BỘ TRONG MÁY GẶT
ĐẬP LIÊN HỢP MINI DẠNG TREO
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Lê Văn Bích 2. Đỗ Đình Thi 3. Lưu Văn
Chiến 4. Hoàng Xuân Anh
3. Các tác giả bài báo:
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: Phần lớn các máy gặt đập liên hợp mini không có hệ
thống làm sạch hoặc có thì cũng ở dạng rất đơn giản. Hệ thống làm sạch
áp dụng cho máy gặt đập liên hợp mini phải gọn, nhẹ mà vẫn đảm bảo tính
năng làm việc của máy
Lực quán tính phát sinh trong quá trình làm việc của hệ thống sàng là
rất lớn, gây rung động cho toàn hệ thống, giảm chất lượng làm việc của
máy. Lực quán tính này cần phải được cân bằng. Trong bài báo này, chúng
tôi đề xuất một giải pháp cân bằng hệ thống làm sạch, tính toán các
thông số cơ bản của cơ cấu cân bằng đề xuất, đáp ứng được yêu cầu của
việc bố trí trong không gian hạn chế của máy gặt đập liên hợp mini.
|
1. Tên bài báo: Solution balancing cleaning sieve system in the mini
harvester climbing
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Lê Văn Bích 2. Đỗ Đình Thi 3. Lưu Văn
Chiến 4. Hoàng Xuân Anh
3. Các tác giả bài báo:
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: Most mini combines do not have or also in the form
of very simple. Cleaning system applies to mini combine harvester
machine to compact without compromising the machine'sfeatures.
Inertial forces that arise during the clinical work of the system is
very large, causing vibrations to the system, reduce the quality of the
work. Inertial forces need to be balanced. In this paper, we propose a
balancing solution cleaning system, calculate the basic parameters of
the proposed structural balancing, to meet the requirements of the
allocation of the limited space of the mini combine.
|
|
1. Tên bài báo: Phương pháp xác định đặc tính kéo bán bánh xe máy kéo
theo các thông số lưu biến của đất
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Đặng Tiến Hòa
3. Các tác giả bài báo: Lê Văn Cường, Đặng Tiến Hòa
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Kỳ 1 tháng 2/2014, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
6. Tóm tắt nội dung: Bài báo này giới thiệu phương pháp xác định đặc
tính kéo bám bánh xe máy kéo dựa trên mô hình lưu biến của đất. Cơ sở
phương pháp này dựa trên bản chất quan hệ giữa ứng suất và biến dạng của
đất là phi tuyến, đất khi chịu tác động của bánh xe trước hết sẽ bị nén
lại, chảy dẻo và có tính đàn hồi đặc trưng bởi thông số độ cứng cf, hệ
số giảm chấn h, cản chảy mp và cản nén mv. Mô hình mô tả cả tính đàn
hồi nhớt và tính làm chặt đất theo chiều sâu z là mô hình lưu biến đất.
Với thí nghiệm cắt xycloit có thể xác định được các hệ số của mô hình
lưu biến, từ đó có thể xác định được quá trình lực theo góc cắt và áp
suất hướng kính vùng “vào” và vùng “ra” của tấm cắt. Cuối cùng xác định
được thông số đặc trưng cho đặc tính kéo bám bánh xe: lực kéo tiếp
tuyến, hệ số bám, hệ số kéo và hệ số cản lăn. |
1. Tên bài báo: METHOD FOR FOR DETERMINING CHARACTERISTICS CLIPPERS
TRACTOR WHEELS ACCORDING TO THE RHEOLOGY OF THE SOIL
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Đặng Tiến Hòa
3. Các tác giả bài báo: Lê Văn Cường, Đặng Tiến Hòa
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Kỳ 1 tháng 2/2014, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
6. Tóm tắt nội dung: This paper introduces methods for determining
characteristics grip pull tractor wheels based on rheological models of
the earth. Basis of this method is based on the nature of the
relationship between strain and deformation of soil is nonlinear, the
earth is affected when the wheel is first compressed, Reo flow and
elasticity characterized by the parameters cf hard damping coefficient
needs to run h, mp , mv and compression resistance. The model describes
both viscous and elastic properties as soil depth z is called soil
rheology model. With cycloid shear test can determine the coefficient of
rheological models, which can be determined according to the angle of
the cutting force and the radial pressure on the area of the plate and
cut. Finally define specific parameters for features like drag wheels
sticking tangential traction, sticking coefficient, drag coefficient and
the coefficient of rolling resistance. |
|
1. Tên bài báo: Khảo sát ảnh hưởng của một số thông số kết cấu và sử
dụng đến tính chất kéo bám của máy kéo xích cao su
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Nguyễn Ngọc Quế
3. Các tác giả bài báo: Đào Hữu Đoàn, Nguyến Ngọc Quế, Nông Văn Vìn,
Phạm Thị Thu Hằng
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Tạp chí cơ khí
6. Tóm tắt nội dung: Tính chất kéo bám của máy kéo là đặc tính quan
trọng nhất dùng để đánh giá khả năng làm việc và hiệu suất của máy kéo.
Bài báo này giới thiệu phương pháp xác định ảnh hưởng của một số thông
số kết cấu và sử dụng đến tính chất kéo bám của máy kéo xích cao su. Kết
quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện cơ sở tính toán, thiết kế máy kéo mới
đồng thời dùng để đánh giá, lựa chọn chế độ sử dụng hợp lý của liên hợp
máy trên các loại đất khác nhau ở Việt Nam. |
1. Tên bài báo: Evaluate the effects of several structured parameters
and usages on the tractive features of the rubber caterpillar tractor
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Nguyễn Ngọc Quế
3. Các tác giả bài báo: Đào Hữu Đoàn, Nguyến Ngọc Quế, Nông Văn Vìn,
Phạm Thị Thu Hằng
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Tạp chí cơ khí
6. Tóm tắt nội dung: The tractive features are the most importance used
to estimate the working capacity and efficiency of tractor. This paper
presents the method to identify the influence of several structured
parameters and usages on the tractive features of the rubber caterpillar
tractor. The results of this study contribute to completing the methods
of estimation and designing new tractor. This study also is used to
identify the suitable working condition of the combined tractor on
different soil types in Vietnam. |
|
1. Tên bài báo: Tác động của tải đến tổn hao công suất ở lưới điện phân
phối có kết nối nguồn phân tán
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Nguyễn Xuân Hiếu
3. Các tác giả bài báo: Nguyễn Xuân Hiếu, Lê Quyết Thắng
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Tạp chí Tự động hóa ngày nay
6. Tóm tắt nội dung: Việc sử dụng mô hình phụ tải với công suất tiêu thụ
không đổi tỏ ra không phù hợp, thậm chí cho kết quả không chính xác với
tổn thất điện năng trong lưới điện phân phối, đặc biệt khi có sự tham
gia của các nguồn điện phân tán (điện gió, mặt trời...). Do đó, nghiên
cứu sử dụng mô hình phụ tải với công suất thay đổi theo điện áp đã cho
kết quả chính xác, từ đó đưa ra những gợi ý cần thiết cho công ty vận
hành lưới điện. |
1. Tên bài báo: Impact of load representations on power losses in
distribution power network connecting to distributed generation
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Nguyễn Xuân Hiếu
3. Các tác giả bài báo: Nguyễn Xuân Hiếu, Lê Quyết Thắng
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Tạp chí Tự động hóa ngày nay
6. Tóm tắt nội dung: The study consider load representaions where power
consumption depends on the voltage at terminal connection of load.
Therefore, the impact of these load models on power losses of
distribution network with distributed generator (DG) is investigated |
|
1. Tên bài báo: NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC BỘ PHẬN TRỒNG HOM SẮN NGHIÊNG VÀ MỘT
SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ NGHIÊNG HOM SẮN SAU KHI TRỒNG TRONG MÁY LIÊN
HỢP CẮT TRỒNG HOM SẮN
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Hà Đức Thái 2. Nông Văn Vìn 3. Lưu Văn
Chiến
3. Các tác giả bài báo: Nguyễn Ngọc Bình, Hà Đức Thái, Nông Văn Vìn, Lưu
Văn Chiến
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: Bài báo giới thiệu nguyên lý cấu trúc bộ phận trồng
hom sắn nghiêng trong liên hợp máy cắt và trồng sắn, kết quả tính toán
ứng suất nén theo điều kiện an toàn vào hom sắn khi trồng và các yếu tố
ảnh hưởng tới góc nghiêng hom sắn khi trồng. Ứng suất nén theo điều kiện
an toàn cho mầm sắn [σ] ≤ 2,99 N/cm 2 ; Các yếu tố ảnh hưởng tới góc
nghiêng hom sắn khi trồng gồm: Vận tốc tiến của máy liên hợp (Vm); Thời
gian từ khi đặt hom tới khi bánh xe nén đất xong (t); Chiều dài hom sắn
(l), đoạn C 'D ' (phụ thuộc vào góc nghiêng β của máng dẫn hom góc β
càng lớn C 'D ' càng nhỏ). Nếu cho trước Vm, t, C 'D ' , l, ta sẽ tính
được góc nghiêng α của hom sắn sau khi trồng. Kết quả tính toán phù hợp
với kết quả thử nghiệm. |
1. Tên bài báo: Results on The Structure of The Slanting Planter Part of
The Cassava Cutting CutterPlanter Conjugation Machine and Some Factors
Affecting Inclination Degree of Cassava Cuttings in The Cassava Cutting
Cutter-Planter Conjugation Machine after Planting
2. Tác giả thuộc Học viện: 1. Hà Đức Thái 2. Nông Văn Vìn 3. Lưu Văn
Chiến
3. Các tác giả bài báo: Nguyễn Ngọc Bình, Hà Đức Thái, Nông Văn Vìn, Lưu
Văn Chiến
4. Năm xuất bản: 2014
5. Tên tạp chí: Khoa học và Phát triển
6. Tóm tắt nội dung: farmers in North Vietnam still transplant manually.
Rice transplanters are applied in a little number of areas with a tiny
proportion. Most of rice transplanters on the market are large or medium
size, they were made in Japan, Korea, China or Vietnam with hight cost
from few dozen to few hundred million Vietnam dong, beyond the ability
of many farmers that the machines used in very few times in a years,
only about 10 days/crop. Thus, requirement for a rice transplanters with
four-rows used small electric motors that suits the need of small
family, is become more imperative. Therefore, we have researched and
designed a small transplanter with four rows powered by electric motor
which is light, easy to operate, cheaper but functions as well as
existing rice transplanter |