TT
|
Sản phẩm/công nghệ
|
Đặc điểm chính
|
Đơn vị tiếp nhận sản phẩm/công nghệ
|
Thời gian bắt đầu tiếp nhận
|
1.
|
Giống lúa lai hai dòng TH6-6
|
Đặc điểm: Giống lúa lai hai dòng chất lượng TH6-6 là giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn vụ xuân muộn từ 120-130 ngày; vụ mùa từ 100 đến 105 ngày. Đây là giống lúa có khả năng chống đổ tốt, nhiễm nhẹ các bệnh đạo ôn lá; bạc lá; rầy nâu. TH6-6 là giống lúa có bông to, dài, hạt dài xếp sít, cho năng suất trung bình đạt 6,5-7,5 tấn/ha/vụ. Cơm của TH6-6 thuộc loại cơm trắng, mềm dẻo, vị đậm có mùi thơm
Tính ưu việt của sản phẩm: Chất lượng gạo ngon đặc biệt có mùi thơm.
|
Công ty TNHH Cường Tân
|
2020
|
2.
|
Giống ngô ADI688
|
Đặc điểm: Giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, thời gian sinh trưởng ngắn ngày (khoảng 78 ngày vụ Xuân và 74 ngày vụ Thu Đông), độ đồng đều cao, đóng bắp tốt, cứng cây và bền thân lá, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, nhất là bệnh khô vằn và gỉ sắt, tỷ lệ đổ rễ thấp và chống gãy thân tốt. Năng suất bắp tươi và tỷ lệ bắp loại 1 cao 13,7 tấn/ha vụ Xuân và 12,95 tấn/ha vụ Thu Đông), chất lượng ăn tươi ngon, đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Tính ưu việt của sản phẩm: Khả năng kháng bệnh tốt, chất lượng ăn tươi ngon.
|
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Phát triển nông nghiệp ADI
|
2019
|
3.
|
Giống lúa ĐH12
|
Đặc điểm: Giống ĐH12 có thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân 125-130 ngày, trong vụ Mùa 100-105 ngày, cây cao trung bình, đẻ nhánh khá, nhiễm nhẹ sâu bệnh; Giống thích hợp với nhiều vùng sinh thái
Tính ưu việt của sản phẩm: Năng suất đạt 70-75 tạ/ha trong vụ Xuân và 65-70 tạ/ha trong vụ Mùa, hạt gạo dài 7,0mm, tỷ lệ gạo xát cao đạt 71,0%, hàm lượng amylose 18,5%, cơm mềm, vị đậm và có mùi thơm nhẹ.
|
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Apollo Việt Nam - ApolloVietnam
|
2019
|
4.
|
Giống lúa thuần Hương Cốm
|
Giống lúa Hương cốmđược công nhận chính thức tháng 4/2008 (691/QĐ-BNN-TT ngày 04/3/2008) và được cấp bằng bảo hộ giống cây trồng mới (số:10.VN.2008). Thời gian sinh trưởng vụ xuân: 145-160 ngày, vụ mùa 115-125 ngày. Là loại giống cảm ôn nên có thể gieo cấy được cả 2 vụ xuân và mùa. Đặc điểm chống chịu: chống đổ rất tốt, chịu lạnh yếu ở thời kỳ mạ, nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh khô vằn, bạc lá, đạo ôn, có thể bị lem lép hạt nếu trỗ gặp thời tiết xấu.
|
Công ty TNHH Cường Tân
|
2016
|
5.
|
Giống lúa thuần Hương Cốm 4
|
Giống lúa Hương cốm 4được công nhận là giống sản xuất thử theo Quyết định số 595/QĐ-TT-LT ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT. Đây là giống lúa cảm ôn, thời gian sinh trưởng ngắn (vụ Xuân 120-125 ngày, vụ Mùa 105-110 ngày). Năng suất trung bình: 55-65 tạ/ha, cao nhất 70 tạ/ha. Chất lượng gạo: tỷ lệ gạo xát 68-71%, gạo nguyên 70-80%, hàm lượng amylose 18-20%, prôtêin 8-9%, nhiệt hóa hồ thấp, độ bền thể gel mềm, hạt gạo thon nhỏ, dài 6,7-7mm, không bạc bụng. Chất lượng cơm rất ngon: cơm trắng bóng, mềm xốp, vị ngọt đậm thơm nhẹ, cơm nguội vẫn mềm. Khả năng chống chịu: Kháng tốt với 5 nòi vi khuẩn gây bệnh bạc lá nên thích hợp cho vụ Mùa, không có khả năng kháng rầy, nhiễm nhẹ bệnh khô vằn, đạo ôn, lem lép hạt. Khả năng thích nghi rộng, có thể gieo cấy trên nhiều loại đất, khí hậu và điều kiện canh tác khác nhau.
|
Công ty TNHH Cường Tân
|
2016
|
6.
|
Giống ngô Nếp lai VNUA16
|
Giống ngô nếp lai VNUA16là giống ngô nếp lai đơn được phòng nghiên cứu cây trồng cạn – Viện NC&PT Cây trồng tạo ra năm 2015, giữa dòng bố D12 với dòng mẹ D8.1. Qua đánh giá thử nghiệm cho thấy đây là giống rất có triển vọng, thấp cây, bộ lá xanh bền, chống đổ tốt trong điều kiện miền Bắc Việt Nam, thời gian sinh trưởng từ gieo đến thu bắp tươi là 65-70 ngày trong vụ Thu Đông, 80-85 ngày trong vụ Xuân, thời gian thu hoạch bắp tươi có thể kéo dài 7-10 ngày; chiều dài bắp đạt 18-20 cm, đường kính bắp đạt 4,5-4,8 cm; giống bị nhiễm rất nhẹ với các loại bệnh hại (đốm lá nhỏ, đốm lá lớn, khô vằn, gỉ sắt...). Năng suất bắp tươi cao từ 110-140 tạ/ha, màu sắc hạt đẹp, chất lượng ăn tươi tốt (dẻo, đậm và thơm đặc trưng ngô nếp).
|
Công ty TNHH Cường Tân
|
2016
|
7.
|
Giống ngô nếp lai VNUA69
|
Giống ngô nếp lai VNUA69là giống ngô nếp lai đơn được phòng nghiên cứu Cây trồng cạn, Viện NC&PT Cây trồng tạo ra năm 2014 giữa dòng bố D4 với dòng mẹ D6. Kết quả khảo nghiệm Quốc Gia năm 2015, 2016 cho thấy giống có khả sinh trưởng phát triển tốt, độ đồng đều cao, bộ lá xanh rất bền, thời gian sinh trưởng từ gieo đến thu bắp tươi 68-72 ngày trong vụ Thu Đông, 81-85 ngày trong vụ Xuân. Chống chịu tốt với bệnh đốm lá lớn và đốm lá nhỏ, chống đổ tốt, đường kính bắp đạt 5-5,5 cm, dài bắp đạt 18-20 cm, năng suất bắp tươi trung bình đạt 117,6 tạ/ha, cao nhất trong bộ giống khảo nghiệm Quốc gia vụ Đông 2015 khu vực phía Bắc, chất lượng ăn tươi tốt.
|
Công ty TNHH Cường Tân
|
2016
|
8.
|
Giống lúa lai 3 dòng “CT16”
|
CT16 là giống lúa lai ba dòng được lai giữa dòng mẹ II32A và dòng R16. Giống CT16 do PGS.TS.AHLĐ Nguyễn Thị Trâm (tác giả chính) - Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng lai tạo và chọn lọc. Giống CT16 có thời gian sinh trưởng vụ xuân muộn từ 130-135 ngày, vụ Hè thu và vụ Mùa từ 110-115 ngày. Giống có chiều cao cây trung bình (95-100cm), khả năng đẻ nhánh khoẻ, bản lá dài rộng, xanh sáng. Giống CT16 có năng suất từ 7-9 tấn/ha/vụ, bông to dài, nhiều hạt, hạt dài xếp sít, khối lượng 1.000 hạt 27-28 gam. Giống có khả năng chịu rét khá; chống đổ tốt, kháng đạo ôn, nhiễm nhẹ rầy nâu, khô vằn, bạc lá, chịu hạn, chịu chua phèn và chịu thâm canh tốt.
|
Công ty TNHH Cường Tân
|
2015
|
9.
|
Giống lúa thuần chất lượng “Bắc Thơm 7 Kháng bạc lá”
|
Bắc thơm 7 kháng bạc lálà giống lúa thuần chất lượng do PGS.TS. Nguyễn Văn Hoan, TS. Vũ Hồng Quảng và cộng tác viên Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội lai chuyển gel kháng bệnh bạc láXa21vào giống BT7 bằng phương pháp lai Backcross từ năm 2006 đến năm 2010. Giống được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận sản xuất thử năm 2012 theo quyết định số 195/QĐ-TT-CLT. BT7 KBL là giống lúa cảm ôn, gieo cấy được 02 vụ trong năm, có thời gian sinh trưởng ngắn: vụ Xuân là 130-133 ngày, vụ Mùa là 100-105 ngày. Thích hợp với chân đất cao, vàn, chịu chua phèn khá, chống đổ trung bình, chịu rét khá, nhiễm nhẹ bệnh khô vằn, kháng cao với bệnh bạc lá. Giống BT7 KBL đang được mở rộng gieo cấy ở các tỉnh phía Bắc như: Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Hà Nam, Hưng Yên, Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Nghệ An diện tích nên tới hàng nghìn ha mỗi năm và đạt năng suất trung bình 55-60 tạ/ha, nếu thâm canh tốt có thể đạt 60-65 tạ/ha.
|
Công ty hạt giống vàng Thái Bình/Công ty Giống cây trồng Hải Dương
|
2015
|
10.
|
Giống lúa thuần ĐH11
|
ĐH11 là giống lúa thuần do Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng nghiên cứu và chọn lọc. Giống đã được gửi khảo nghiệm VCU 1 vụ và đánh giá là giống lúa thuần chất lượng triển vọng. ĐH11 thích ứng với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau như; Hưng Yên, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hóa, Nghệ An… Kết quả thử nghiệm tại các địa phương cho thấy giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, thích ứng rộng và phù hợp với nhiều chân đất khác nhau như vàn, vàn cao hay vàn thấp. Thời gian sinh trưởng vụ xuân 125-128 ngày; vụ hè thu, vụ mùa: 105-115 ngày. Chiều cao cây trung bình dao động từ 90 đến 100 cm. Thân cứng, lá thẳng lòng mo, đẻ nhánh tập trung. Khả năng chống chịu tốt, chịu rét khá, chống đổ tốt, kháng rầy trung bình, nhiễm nhẹ khô vằn, đạo ôn, bạc lá, chịu thâm canh. Năng suất 5,8 - 6,5 tấn/ha vụ mùa và 6,5 - 7,5 tấn/ha vụ xuân. Giống có chiều dài bông trung bình 23- 25cm, nhiều hạt, hạt dài xếp sít, khối lượng 1.000 hạt 19-21 gam. Hạt gạo nhỏ, vỏ trấu mỏng, gạo trong, cơm mềm, hạt cơm khi nấu không vỡ, kéo dài đẹp.
|
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ nông nghiệp Hải Phòng
|
2014
|
11.
|
Giống Bắc thơm 7 kháng bạc lá và rày nâu
|
Giống Bắc thơm 7 kháng cao bạc lá, kháng rầy có đặc điểm nông học tương tự giống Bắc thơm 7: thuộc dạng hình có chiều cao cây trung bình, đường kính lóng thân trung bình, bộ lá gọn, lá đòng thẳng. Thời gian sinh trưởng thuộc nhóm ngắn ngày, chất lượng gạo tốt, cơm mềm dẻo có mùi thơm. Điểm khác biệt của giống lúa Bắc thơm 7 là tính kháng bạc lá và tính kháng rầy.
Thời gian sinh trưởng: vụ xuân 135-138 ngày, vụ mùa 105-108 ngày; chiều cao cây: 95-98 cm; khối lượng 1000 hạt: 19-20 g; năng suất vụ xuân đạt: 6,0-6,5 tấn/ha; căng suất vụ mùa đạt: 5,5 – 6,0 tấn/ha.
|
Giống này được chuyển giao bản quyền cho Công ty cổ phần ARAVA Việt Nam
|
2014
|
12.
|
Phân bón lá Pomior
|
Phân bón lá Pomior là sản phẩm khoa học công nghệ của nhóm nghiên cứu thuộc Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội do PGS.TS. Hoàng Ngọc Thuận chủ trì thực hiện. Sản phẩm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là tiến bộ kỹ thuật theo quyết định số 1046/QĐ/BNN-KHCN ngày 11 tháng 5 năm 2005.
Đây là loại phân bón lá cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng và các axit amin quan trọng nhất trong cây trồng. Sản phẩm giúp tăng hiệu suất quang hợp, tiết kiệm 10% phân hữu cơ và các loại phân khoáng đa lượng khác giúp bảo vệ môi trường nông nghiệp bền vững. Phân bón lá này có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng phát triển, năng suất, chất lượng của hầu hết các loại cây trồng, rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây con trong vườn ươm, tăng tỷ lệ ghép sống, tăng tỷ lệ cây xuất vườn ươm.
|
Công ty cổ phần vật tư, giống cây trồng công nghệ cao Việt Nam
|
2013
|
13.
|
Giống lúa lai 2 dòng “Việt Lai 20”
|
Giống lúa lai đầu tiên của Việt Nam.Giống có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất trung bình 60 -65 tạ/ha. Chất lượng gạo ngon.
|
Công ty Cổ phần nông nghiệp Hải Phòng
|
2002
|
14.
|
Giống lúa thuần chất lượng “Hương Cốm 4”
|
Hương cốm 4là giống lúa thuần do PGS.TS. Nguyễn Thị Trâm và các cộng tác viên Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chọn lọc từ quần thể phân ly MHV. Thời gian sinh trưởng của giống ở điều kiện vụ Xuân muộn là 130-135 ngày, vụ Mùa là 105-110 ngày. Giống có chiều cao cây trung bình (95-105 cm), đẻ nhánh khỏe, bản lá lòng mo, xanh đậm. Giống Hương cốm 4 đang được mở rộng diện tích gieo cây trên 14 tỉnh thành của Việt Nam như: Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Hòa Bình, Yên Bái, Phú Thọ, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Sóc Trăng với diện tích trên 700 ha/năm và đạt năng suất 65,0-72,0 tạ/ha trong điều kiện vụ Xuân, 59,0-65,0 tạ/ha trong điều kiện vụ Mùa.
|
|
|