\r\n            BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                                 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM   

\r\n

\r\n        TRƯỜNG ĐH NÔNG NGHIỆP HN                                                          Độc lậo - Tự do - Hạnh phúc

\r\n

\r\n               

\r\n

\r\n          Số :  595    /NNH-CTCT&CTSV                                                 Hà Nội, ngày   04    tháng  6   năm 2013

\r\n

\r\n  

\r\n

\r\n THÔNG BÁO

\r\n

\r\n VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CHUYÊN NGÀNH, NGHỀ NẶNG NHỌC  ĐỘC HẠI

\r\n

\r\n THEO NGHỊ ĐỊNH 49/2010/NĐ-CP NGÀY 14/5/2010 CỦA CHÍNH PHỦ

\r\n

\r\n Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGD ĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính - Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội  hướng dẫn thực hiện  một số điều của Nghị định 49/2010/ND-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng  học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 – 2011 đến năm học 2014 – 2015, để xác định chuyên ngành, nghề nặng nhọc độc hại, Thông tư 29/2010 đã  nêu rõ:

\r\n

\r\n Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, đọc hại.

\r\n

\r\n Cụ thể chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại theo quy định tại các Quyết định dưới đây.

\r\n

\r\n + Quyết định số 1453/LĐTBXH-QĐ ngày 13/10/1995 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành  tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

\r\n

\r\n + Quyết định số 915/LĐTBXH-QĐ ngày 30/7/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành  tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

\r\n

\r\n + Quyết định số 1629/LĐTBXH ngày 26/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành  tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

\r\n

\r\n + Quyết định  số 190/1999/QĐ-BLĐTBXH ngày 03/3/1999 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành  tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

\r\n

\r\n + Quyết định số 1580/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 26/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành  tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

\r\n

\r\n + Quyết định số 1152/2003/QĐ-LĐTBXH ngày 18/9/2003 Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành  tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

\r\n

\r\n Cả 6 Quyết định nêu trên đều thống kê danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, không có ngành nặng nhọc độc hại. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đào tạo cán bộ nghiên cứu khoa học có trình độ đại học, cao đẳng theo ngành và chuyên ngành, không đào tạo nghề, do đó không có sinh viên thuộc đối tượng hỗ trợ 70% học phí.

\r\n

\r\n Nhà trường thông báo để sinh viên biết và thống nhất thực hiện theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

\r\n

\r\n  

\r\n

\r\n Nơi nhận :                                                                                                KT.HIỆU TRƯỞNG

\r\n

\r\n - Các Khoa, phòng TC-KT;

\r\n

\r\n - Đoàn TNCSHCM, Hội Sinh viên;                                                      PGS,TS Vũ Văn Liết           

\r\n

\r\n - Lưu HCTH, CTCT-CTSV.                                                                                                                                                            

\r\n