TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CỦA NCS: NGUYỄN PHẠM HÙNG
1.Tên luận án: Sâu đục thân cói Bactra venosana Zeller (Lepidoptera: Tortricidae) và biện pháp phòng chống theo hướng quản lý tổng hợp tại Thanh Hóa, Ninh Bình Việt Nam
2.Thông tin về nghiên cứu sinh:
Năm nhập học: 2011
Năm tốt nghiệp 2015
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 62 62 01 12
Chức danh khoa học, học vị của người hướng dẫn: 1. PGS.TS. Phạm Thị Vượng - 2. PGS.TS. Hồ Thị Thu Giang
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3.Giới thiệu về luận án:
Trong năm 2012 - 2014, đã xác định được trong 21 loài côn trùng gây hại trên cói cựu và cói mống. Đã tiến hành nghiên cứu các đặc điểm hình thái, sinh vật học và sinh thái học của SĐTC B. venosana. Đã xác định được vòng đời, thời gian phát dục các yếu tố ảnh hưởng tới diễn biến mật độ loài SĐTC. Sâu đục thân cói Bactra venosana Zeller trong những năm gần đây phát sinh và gây hại nặng trên hầu hết diện tích trồng cói thuộc xã Nga Thái, huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa và có nguy cơ lan rộng ở hầu hết các vùng trồng cói của cả nước. Sâu đục thân cói Bactra venosana Zeller phát sinh và diễn biến khá phức tạp nên việc phòng trừ gặp rất nhiều khó khăn. Sâu đục thân cói Bactra venosana Zeller được nuôi trong điều kiện nhà lưới tại Nga Sơn – Thanh Hóa ở các thời điểm khác nhau trong năm. Nhiệt độ có ảnh hưởng tới khả năng phát sinh phát triển của sâu đục thân cói.
4.Đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án:
- Đã ghi nhận được 21 loài sâu hại cói thuộc 6 bộ và 13 họ. Trong đó loài sâu đục thân cói B. venosana là loài gây hại phổ biến. Ghi nhận cây cỏ lác ba cạnh (Cyperus iria L.) là ký chủ của sâu đục thân cói.
- Ở nhiệt độ trung bình 21,10oC; 25,9oC và 30,8oC sâu đục thân cói
Bactra venosana có thời gian phát triển của pha sâu non lần lượt là 34,38 ngày; 29,5 ngày và 21,53 ngày; thời gian hoàn thành vòng đời lần tương ứng là 55,82 ngày; 44,57 ngày và 33,07 ngày. Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn tới sức sinh sản của sâu đục cói ở nhiệt độ 20,5oC; 25,6oC và 30oC tổng số trứng đẻ của con cái trung bình là 48,2 quả/con cái; 69,13 quả/con cái và 47 quả/con cái. Tỷ lệ của trứng tương đối cao từ 84,4% đến 90,2%.