TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CỦA NCS: PHẠM VĂN THUYẾT
1.Tên luận án: Đánh giá các dòng TGMS mới và khả năng sử dụng trong chọn tạo giống lúa lai hai dòng ở phía Bắc Việt Nam
2.Thông tin về nghiên cứu sinh:
Năm nhập học: 2013
Năm tốt nghiệp 2017
Chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng
Mã số: 62 62 01 11
Chức danh khoa học, học vị của người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Quốc Doanh và PGS. TS. Trần Văn Quang
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3.Giới thiệu về luận án:
Chọn tạo giống lúa lai hai dòng có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt và chịu nóng ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam là hết sức cần thiết. Thông qua đánh giá đã xác định được 16 dòng TGMS có nhiều đặc điểm nông sinh học tốt, tính bất dục ổn định và đều mang gen bất dục mẫm cảm nhiệt độ tm5, có 06 dòng cho phấn chịu nóng tốt, có 02 dòng mẹ và 02 dòng bố có khả năng kết hợp chung cao về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Kết quả lai tạo, đánh giá đã chọn được 02 tổ hợp lai tốt, đặc biệt tổ hợp lai HQ21 có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt và chịu nóng tốt. Bước đầu đã thiết lập được qui trình sản xuất hạt lai F1 và qui trình canh tác giống lúa lai hai dòng HQ21 tại các tỉnh phía Bắc.
4.Đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án:
- Xác định được gen bất dục dục đực mẫn cảm với nhiệt độ của 16 dòng TGMS hiện đang sử dụng phổ biến ở Việt Nam để chọn tạo giống lúa lai hai dòng. Tất cả các dòng TGMS này đều mang gen tms5, riêng dòng T827S có thêm gen tms4.
- Xác định được 02 dòng mẹ (E13S, E15S), 04 dòng bố (R2, R29, R92, R527) có khả năng kết hợp chung cao về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu và tuyển chọn được 08 dòng bố có khả năng chịu nóng tốt là: R16, R29, 11X37, R92, R94, 11X75, D1, RTQ2 phục vụ cho công tác lai tạo giống lúa lai hai dòng chịu nóng ở Việt Nam.
- Chọn tạo thành công tổ hợp E15S/R29 (HQ21) có thời gian sinh trưởng ngắn (123-130 ngày trong vụ Xuân và 98-105 ngày trong vụ Mùa), năng suất cao (93,0 tạ/ha trong vụ Xuân và 71,0 tạ/ha trong vụ Mùa), nhiễm nhẹ sâu bệnh, có hạt gạo thon dài 7,1mm, tỷ lệ gạo xát 70,2%, cơm có mùi thơm nhẹ (điểm 2), độ ngon (điểm 3), đặc biệt có khả năng chịu nóng tốt.