TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CỦA NCS: ĐẶNG THANH SƠN
1.Tên luận án: Nghiên cứu một số thông số kỹ thuật của thiết bị cô đặc mật ong kiểu chân không dạng ống phối hợp công nghệ siêu âm
2.Thông tin về nghiên cứu sinh:
Năm nhập học: 2017
Năm tốt nghiệp 2022
Chuyên ngành: Kỹ thuật Cơ khí
Mã số: 9520103
Chức danh khoa học, học vị của người hướng dẫn: 1) PGS.TS. Trần Như Khuyên 2) TS. Nguyễn Thanh Hải
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3.Giới thiệu về luận án:
Xuất phát từ nhu cầu thị trường tiêu thụ mật ong trên thế giới lớn, nhưng giá xuất khẩu mật ong của Việt Nam còn khá thấp so với các quốc gia khác do công nghệ và thiết bị cô đặc mật ong còn lạc hậu, chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn đặt ra bởi các nhà nhập khẩu. Chủ yếu vẫn sử dụng thiết bị cô đặc theo nguyên lý sấy phun hoặc dùng bơm nhiệt. Các thiết bị cô đặc này tồn tại nhiều nhược điểm: thời gian cô đặc kéo dài, hàm lượng dinh dưỡng, màu sắc và mùi vị đều bị giảm sút, hàm lượng HMF dễ bị tăng cao làm ảnh hưởng không tốt cho sức khoẻ người sử dụng.
Luận án đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số chính làm cơ sở để hoàn thiện công nghệ và thiết kế cải tiến hệ thống thiết bị cô đặc mật ong nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thời gian cô đặc và chi phí điện năng riêng.
4.Đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án:
Ứng dụng công nghệ cô đặc chân không với nhiệt độ cô đặc thấp nên đã nâng cao được chất lượng mật ong cả về giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan.
Nhờ có lắp vành dẫn chất lỏng với nhiều khe hẹp hình vành khăn đồng tâm đã phá vỡ hạt các bọt hơi để giải phóng hơi nước, đồng thời cũng làm tăng diện tích bề mặt bốc hơi và tăng tốc độ chuyển động của các màng dung dịch mật trên bề mặt của vành dẫn chất lỏng theo hướng từ dưới lên, nhờ đó đã làm tăng cường độ bốc hơi nước, giảm thời gian cô đặc.
Do sử dụng công nghệ siêu âm nên đã phá được kết tinh trong mật ong khi cô đặc, kéo dài được thời gian kết tinh trở lại của dung dịch mật trong quá trình tồn trữ, đồng thời tăng cường quá trình tạo bọt khí – hơi làm tăng cường độ thoát ẩm ra khỏi dung dịch mật, góp phần giảm thời gian cô đặc.