TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CỦA NCS: NGUYỄN HỮU XUÂN
1.Tên luận án: Quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên địa bàn thành phố Hải Phòng
2.Thông tin về nghiên cứu sinh:
Năm nhập học: 2017
Năm tốt nghiệp 2021
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9.31.01.05
Chức danh khoa học, học vị của người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3.Giới thiệu về luận án:
Hải Phòng là tỉnh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy sản nước ngọt nói riêng. Hải Phòng ở các loại hình mặt nước ao hồ nhỏ là trên 5 nghìn ha, diện tích mặt nước lớn trên 2 nghìn ha; diện tích ruộng trũng có khả năng chuyển đổi sang phát triển nuôi thủy sản nước ngọt khoảng 4 nghìn ha. Để phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt có chất lượng, hiệu quả và hướng tới phát triển bền vững thì cần phải có hệ thống quản lý nuôi trồng thủy sản đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, công tác quản lý nuôi trồng thủy sản nước ngọt chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng con giống không được đảm bảo và ngày càng có xu hướng đi xuống gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, hiệu quả của vụ nuôi, quản lý sản xuất và kinh doanh thủy sản nước ngọt đang còn hạn chế. Nghiên cứu quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt là rất cần thiết, từ đó có để đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên địa bàn thành phố Hải Phòng để làm tiền đề cho phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản nước ngọt trong thời gian tới.
4.Đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án:
Đề tài luận án đã làm rõ quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên giác độ kinh tế là sự tác động có chủ đích của Nhà nước đối với nuôi trồng thủy sản nước ngọt bằng quyền lực của Nhà nước, thông qua pháp luật, cơ chế, chính sách, lực lượng vật chất và tài chính lên tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, mua bán, trao đổi nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt để đạt được mục tiêu nuôi trồng thủy sản nước ngọt đạt năng xuất, hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt, hướng tới sự phát triển bền vững của ngành.
Hiện nay việc quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt được UBND thành phố Hải Phòng giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố chủ trì và phối hợp với các cơ quan ban ngành khác trong thành phố và chỉ đạo các cơ quan trực thuộc thành phố để quản lý các hoạt động liên quan đến nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Hải Phòng đã có quy hoạch nuôi trồng thủy sản nước ngọt thành phố đến năm 2020 và 2030. Tuy nhiên, việc thực hiện nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch của thành phố vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các cơ sở nuôi trồng thủy sản nhỏ lẻ. Việc quản lý các dịch vụ cung cấp đầu vào cho nuôi trồng thủy sản còn nhiều hạn chế, như việc quản lý chất lượng con giống mới chỉ tập trung vào các cơ sở sản xuất và kinh doanh giống quy mô lớn được cấp phép, còn các cơ sở sản xuất nhỏ như hộ nông dân chưa quản lý được. Cùng với đó hoạt động quản lý thức ăn và thuốc thủy sản chỉ dừng lại ở các hoạt động quản lý kinh doanh và buôn bán chứ việc quản lý chất lượng chưa thực sự hiệu quả và còn nhiều hạn chế.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt bao gồm: (i) Chính sách và các qui định của nhà nước; (ii) Bộ máy quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt; (iii) Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác quản lý; (iv) Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; (v) Nhận thức của các tác nhân có liên quan trong nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên địa bàn thành phố, chúng tôi đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về nuôi trồng thủy sản nước ngọt trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới: (i) Tăng cường quản lý quy hoạch nuôi trồng thủy sản nước ngọt; (ii) Tăng cường quản lý nhà nước về dịch vụ đầu vào cho nuôi trồng thủy sản; (iii) Nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ công cho nuôi trồng thủy sản; (iv) Tích cực chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới vào nuôi trồng thủy sản; (v) Tăng cường quản lý thị trường tiêu thụ sản phẩm.