TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CỦA NCS: TRẦN TỐ TÂM
1.Tên luận án: Nghiên cứu chọn tạo giống dưa chuột (Cucumis sativus L.) lai F1 phục vụ ăn tươi tại vùng đồng bằng sông Hồng
2.Thông tin về nghiên cứu sinh:
Năm nhập học: 2014
Năm tốt nghiệp 2020
Chuyên ngành: Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số: 9 62 01 11
Chức danh khoa học, học vị của người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Minh Hằng - TS. Phạm Mỹ Linh
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3.Giới thiệu về luận án:
Đánh giá các dòng dưa chuột tự phối đời I4-I6: Đánh giá mức độ phân ly của các dòng qua các thế hệ từ I4 - I6, đánh giá khả năng kết hợp chung và kết hợp riêng của các dòng dưa chuột thế hệ I6.
Lai tạo và tuyển chọn các tổ hợp lai mới có triển vọng: So sánh 10 tổ hợp lai ưu tú, khảo nghiệm sản xuất 3 tổ hợp lai có triển vọng (THL2, THL6 và THL9) tại Hà Nội, Hà Nam và Hưng Yên.
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất hạt lai cho tổ hợp lai dưa chuột mới chọn tạo.
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất dưa chuột thương phẩm cho giống dưa chuột lai mới chọn tạo.
4.Đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án:
- Bổ sung nguồn vật liệu khởi đầu là 41 dòng dưa chuột tự phối đời I6 có giá trị cho công tác chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai của Việt Nam.
- Lai tạo và chọn lọc được 1 tổ hợp lai dưa chuột (THL9) có năng suất đạt 50 tấn/ha trong vụ xuân hè và 48 tấn/ha trong vụ thu đông, chất lượng tốt đáp ứng cho nhu cầu ăn tươi của người tiêu dùng tại vùng Đồng bằng sông Hồng.
- Xác định được một số thông số kỹ thuật góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất hạt dưa chuột lai F1 (thời vụ trồng: 20/2 trong vụ xuân và 25/9 trong vụ thu; tỷ lệ hàng bố mẹ thích hợp 8 ♀ : 1 ♂; liều lượng phân bón là: 20 tấn phân chuồng và 120 kg N : 150 kg P
2O
5 : 180 kg K
2O/ha và sử dụng một số hóa chất: Ethrel nồng độ 100 ppm, GA
3 nồng độ 300 ppm làm tăng số hoa cái của dòng mẹ và hoa đực của dòng bố trong quá trình duy trì dòng bố, mẹ). Quy trình kỹ thuật thâm canh dưa chuột lai thương phẩm (mật độ: 32.000 cây/ha và liều lượng phân bón 20 tấn phân chuồng và 120 kg N: 120 kg P
2O
5: 150 kg K
2O/ha) phù hợp với điều kiện sinh thái vùng Đồng bằng sông Hồng.