CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
Ngành: Công nghệ sinh học (Biotechnology), Mã số: 9 42 02 01
I. GIỚI THIỆU VỀ HỌC VIỆN, KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
1.1. Giới thiệu về Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam (VNUA) được thành lập năm 1956. Từ đó đến nay Học viện đã trải qua nhiều thay đổi về tổ chức và tên gọi. Học viện hiện là trường đại học trọng điểm và dẫn đầu của Việt Nam về đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ đóng góp cho sự phát triển bền vững, hiện đại hoá và đưa nền nông nghiệp Việt Nam hội nhập quốc tế.
1.1.1. Tầm nhìn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam trở thành đại học tự chủ, đa ngành, đa phân hiệu theo mô hình của đại học nghiên cứu tiên tiến trong khu vực; trung tâm xuất sắc của quốc gia, khu vực về đổi mới sáng tạo trong đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng tri thức và phát triển công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.2. Sứ mạng
Sứ mạng của Học viện Nông nghiệp Việt Nam là đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu phát triển và chuyển giao khoa học công nghệ, tri thức mới lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; đóng góp vào sự phát triển nền nông nghiệp và hội nhập quốc tế của đất nước.
1.1.3. Giá trị cốt lõi
ĐOÀN KẾT - ĐẠO ĐỨC - ĐI ĐẦU - ĐÁP ỨNG - ĐẲNG CẤP
- Đoàn kết (Solidarity): đoàn kết chặt chẽ, cố gắng không ngừng để tiến bộ mãi.
- Đạo đức (Morality): trên nền tảng đạo đức tiến bộ và đậm bản sắc văn hoá Việt Nam.
- Đi đầu (Advancement): phấn đấu đi đầu về đào tạo và khoa học công nghệ.
- Đáp ứng (Response): nhằm đáp ứng nhu cầu không ngừng thay đổi của xã hội.
- Đẳng cấp (Transcendence): bằng các sản phẩm có đẳng cấp vượt trội.
1.1.4. Triết lý giáo dục của Học viện
RÈN LUYỆN HUN ĐÚC NHÂN TÀI NÔNG NGHIỆP TƯƠNG LAI
Học viện Nông nghiệp Việt Nam tin rằng thông qua quá trình RÈN tư duy sáng tạo, LUYỆN năng lực thành thạo, HUN tâm hồn thanh cao, ĐÚC ý chí lớn lao sẽ giúp sinh viên khi ra trường trở thành các NHÂN TÀI NÔNG NGHIỆP để phát triển bền vững nền nông nghiệp của Việt Nam và đưa nông nghiệp Việt Nam hội nhập quốc tế.
1.1.5. Cơ cấu tổ chức
Học viện có 14 khoa; 16 đơn vị chức năng; 5 viện nghiên cứu, 14 trung tâm trực thuộc cấp Học viện và 02 công ty. Đội ngũ nhân lực của Học viện không ngừng tăng, tổng số cán bộ viên chức toàn Học viện là 1303 người với 635 giảng viên trong đó có 11 giáo sư (GS), 77 phó giáo sư (PGS), 258 tiến sĩ (TS)
1.1.6. Đào tạo
Học viện đào tạo 55 ngành trình độ đại học, 22 ngành trình độ ThS và 16 ngành trình độ TS. Từ khi thành lập đến này, đã có trên 100.000 sinh viên, 10.000 thạc sĩ và 600 tiến sĩ tốt nghiệp từ Học viện.
1.1.7. Khoa học công nghệ
Trong giai đoạn 2015-2020, Học viện đã xuất bản được trên 785 bài báo quốc tế và 1694 bài báo trong nước, thực hiện 63 dự án quốc tế và 14 đề tài cấp quốc gia và 146 đề tài cấp bộ và tương đương. Học viện đã tạo ra 18 giống cây trồng và vật nuôi, 5 tiến bộ kỹ thuật, giải pháp hữu ích và bằng độc quyền sáng chế, nhiều mô hình sản xuất và quản lý mới, phục vụ có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Học viện ký kết nhiều hợp đồng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các tỉnh thành, doanh nghiệp trong cả nước.
1.1.8. Hợp tác quốc tế
Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, Học viện xây dựng và có quan hệ hợp tác với gần 150 trường đại học, viện nghiên cứu và tổ chức quốc tế ở các nước trên thế giới như Bỉ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc, ... Học viện đã đào tạo hơn 297 sinh viên tốt nghiệp đại học, 122 thạc sĩ và tiến sĩ đến từ nhiều nước trên thế giới như: Lào, Campuchia, Mozambique... Giai đoạn 2015-2020, Học viện có đã có 249 sinh viên quốc tế đến Học viện và 261 sinh viên Học viện tham gia các chương trình trao đổi.
1.1.9. Cơ sở vật chất và hạ tầng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam phát triển một khuôn viên xanh, thân thiện với môi trường với diện tích gần 200 ha. Học viện đáp ứng đủ cơ sở vật chất và hạ tầng cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu và các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao v.v.
Học viện có hệ thống phòng thí nghiệm trọng điểm, đáp ứng được các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Với dự án do World Bank tài trợ giai đoạn 2019-2022 kinh phí 50 triệu USD, Học viện đã và đang triển khai xây dựng mới khu nhà hành chính, thư viện, khu nhà làm việc cho các khoa, trung tâm nghiên cứu khoa học và sự sống, trung tâm xuất sắc với các phòng thí nghiệm, và phát triển các mô hình chuyển giao công nghệ
1.2. Giới thiệu về Khoa Công nghệ sinh học
1.2.1. Giới thiệu chung
Khoa Công nghệ sinh học (CNSH) thành lập vào ngày 22/10/2008. Từ khi thành lập, khoa CNSH không ngừng phát triển về chất lượng với đội ngũ giảng viên được đào tạo vững về chuyên môn và giàu kinh nghiệm nghiên cứu. Từ một số ít ngành đào tạo và hoạt động nghiên cứu nghiên g về nông nghiệp đến này khoa CNSH đã mở ra nhiều ngành với chương trình đào tạo phong phú, đáp ứng nhu cầu cã hội và người học.
Cơ cấu tổ chức của khoa:
Tính đến tháng 12/2021, khoa CNSH có 27 giảng viên (01 Giáo sư, 05 Phó Giáo sư, 15 Tiến sĩ, 05 Nghiên cứu sinh, 01 Thạc sĩ) và 11 cán bộ hỗ trợ. Số lượng giảng viên được đào tạo đại học và sau đại học tại nước ngoài chiếm 70,4%.
Về cơ cấu tổ chức, Khoa gồm: 05 Bộ môn (Bộ môn Sinh học, Bộ môn Công nghệ vi sinh, Bộ môn Công nghệ sinh học thực vật, Bộ môn Công nghệ sinh học động vật và Bộ môn Sinh học phân tử & Công nghệ sinh học ứng dụng), 01 Hội đồng Khoa, 01 Văn phòng Khoa, 01 Ban chấp hành Công đoàn Khoa và 01 Câu lạc bộ sinh viên.
1.2.2. Tầm nhìn
Đến năm 2030, khoa CNSH là trung tâm xuất sắc về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học (NCKH) và sáng tạo đóng góp vượt trội cho sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam và hội nhập quốc tế
1.2.3. Sứ mạng
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu sáng tạo ra tri thức mới và chuyển giao công nghệ thúc đẩy sự phát triển của CNSH nông nghiệp của Việt Nam dựa trên sự hợp tác chiến lược với các doanh nghiệp và các viện nghiên cứu trong và ngoài nước.
1.2.4. Giá trị cốt lõi
CHẤT LƯỢNG - HIỆU QUẢ - SÁNG TẠO
Chất lượng: Khoa CNSH đặt chất lượng làm nền tảng để khẳng định uy tín và khẳng định sự tin tưởng lựa chọn của người học và các bên liên quan.
Hiệu quả: Khoa CNSH đặt hiệu quả làm thước đo và là mục tiêu phấn đấu của tập thể cán bộ.
Sáng tạo: Khoa CNSH coi sự sáng tạo và đổi mới là sức sống, là động lực để phát
triển nhằm tạo ra sự khác biệt và bản sắc riêng.
1.2.5. Triết lý giáo dục
Nhất quán với tầm nhìn và sứ mạng của Học viên, Khoa theo đuổi triết lý giáo dục “Kiến tạo - Constructivism”. Với triết lý này, người học được xác định là trung tâm, được học, NCKH và trải nghiệm thực tiễn, được thực hành những kỹ năng cần thiết cho định hướng trong lĩnh vực CNSH và các lĩnh vực liên quan cho công việc tương lai của mình.
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGÀNH ĐÀO TẠO, TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU XÃ HỘI
Thế kỷ 21 được xem là thế kỷ của Công nghệ Sinh học (CNSH), từ năm 1972 – 1973 kỹ thuật di truyền ra đời đã làm bùng nổ cuộc cách mạng CNSH, dẫn đến những tư duy và phương pháp luận mới trong nghiên cứu sinh học và các ứng dụng thực tiễn. Con người có khả năng vượt giới hạn tiến hoá, thay quyền tạo hoá cải biến sinh giới và cả bản thân cơ thể con người. Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao để có thể nắm bắt và làm chủ lĩnh vực CNSH là nhu cầu bức thiết của mọi quốc gia và đặc biệt đối với những nước có nền khoa học còn khá non trẻ như Việt Nam. Hiểu được tầm quan trọng của ngành công nghệ sinh học đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng và Chính phủ đã đưa ra những quyết sách về phát triển công nghệ sinh học.
Hiện nay, nhu cầu được đào tạo tiếp tục lên bậc học cao (cao học, nghiên cứu sinh) về lĩnh vực CNSH là rất lớn nhưng số lượng cơ sở đào tạo bậc cao về lĩnh vực này còn quá hạn chế, hiện chỉ có ĐH Bách khoa; ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐH Quốc gia HN và TPHCM; ĐH Cần Thơ. Việc mở ngành đào tạo bậc cao học CNSH của Học viện Nông nghiệp Việt Nam là một yêu cầu chính đáng và hết sức cần thiết là các giảng viên các trường đại học, viện nghiên cứu liên quan tới lĩnh vực CNSH.
III. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO VÀ CHUẨN ĐẦU RA
3.1. Mục tiêu đào tạo
3.1.1. Mục tiêu chung
Đào tạo cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn sâu trong lĩnh vực Công nghệ sinh học, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Sau khi tốt nghiệp Tiến sĩ ngành Công nghệ sinh học, nghiên cứu sinh trở thành chuyên gia có trình độ chuyên môn, có khả năng làm việc độc lập; chủ động, sáng tạo trong nghiên cứu khoa học; có khả năng thích ứng cao trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội; có khả năng phân tích và giải quyết tốt các vấn đề có tính chuyên sâu cả về lý thuyết và thực tiễn trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Tiến sĩ Công nghệ Sinh học có thể tiếp tục nghiên cứu sau tiến sĩ tại các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước cũng như có thể làm việc với tư cách một nhà khoa học tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, sản xuất, quản lý trong và ngoài nước.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Về kiến thức: Chương trình cung cấp cho nghiên cứu sinh kiến thức chuyên sâu về công nghệ sinh học, các phương pháp hiện đại trong nghiên cứu công nghệ sinh học và ứng dụng của chúng trong đời sống, sản xuất. Nghiên cứu sinh sẽ hiểu và vận dụng tốt các kiến thức, kỹ năng trong nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ sinh học. Đồng thời người học sẽ hiểu rõ vai trò kinh tế - xã hội của CNSH trong chiến lược phát triển khoa học công nghệ quốc gia và thế giới.
Về kỹ năng: Thành thạo các thao tác, kỹ thuật hiện đại của công nghệ sinh học; có khả năng đề xuất, chủ trì đề tài khoa học-công nghệ trong công nghệ sinh học. Có năng lực làm việc độc lập và hợp tác với các cá nhân tổ chức trong nước và nước ngoài.
Về thái độ: Thực hiện trách nhiệm phục vụ cộng đồng, nâng cao sức khoẻ cho con người và bảo vệ môi trường.
3.2. Chuẩn đầu ra
Sau khi tốt nghiệp chương trình tiến sĩ ngành Công nghệ sinh học nghiên cứu sinh đạt được:
Kiến thức tổng quát
|
CĐR 1: Áp dụng kiến thức tổng hợp về pháp luật, tổ chức quản lý, bảo vệ môi trường và các vấn đề đương đại vào ngành CNSH.
|
CĐR 2: Phát triển các nguyên lý, học thuyết của ngành CNSH
|
Kiến thức chuyên môn
|
CĐR 3: Phân tích, đánh giá, hoạch định, các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực CNSH
|
CĐR 4: Phát triển dự án nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn hay tạo ra các sản phẩm CNSH đáp ứng nhu cầu xã hội
|
Kỹ năng tổng quát
|
CĐR 5: Vận dụng tư duy sáng tạo trong tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh.
|
CĐR 6:Thiết lập mạng lưới hợp tác quốc gia và quốc tế trong hoạt động chuyên môn liên quan đến CNSH
|
Kỹ năng chuyên môn
|
CĐR 7: Vận dụng linh hoạt sáng tạo các phương pháp, thao tác, kỹ thuật hiện đại của CNSH
|
CĐR 8: Tư vấn về sản phẩm công nghệ, quy trình kỹ thuật và hướng giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh
|
Thái độ
|
CĐR 9: Tuân thủ luật pháp, công ước về CNSH và các nguyên tắc về an toàn nghề nghiệp
|
CĐR 10: Thực hiện trách nhiệm phục vụ công đồng, nâng cao sức khoẻ cho con người và bảo vệ môi trường
|
IV. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN
4.1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển
Thực hiện theo Quy chế, Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Học viện Nông nghiệp Việt Nam về đào tạo trình độ tiến sĩ.
4.2. Ngành dự tuyển
Ngành đúng/ phù hợp
|
Ngành gần
|
Ngành khác
|
Công nghệ sinh học, Sinh học,
|
Chăn nuôi, Thú y, Bảo vệ thực vật, Khoa học cây trồng, Công nghệ rau hoa quả - Cảnh quan, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ sau thu hoạch, Khoa học môi trường, Công nghệ sinh dược, Động vật học, Thực vật học, Vi sinh vật học, Hóa sinh học, Di truyền – chọn giống cây trồng, Sinh học thực nghiệm, Di truyền học, …
|
Bệnh học thủy sản, Nuôi trồng thủy sản, Bảo quản chế biến nông sản, Công nghệ chế biến thuỷ sản, Tin sinh học, Lâm sinh, Nhân chủng học, Ký sinh trùng học, Côn trùng học, Thủy sinh vật học, Sinh thái học, Sư phạm kỹ thuật nông nghiệp, Sư phạm sinh học và các ngành khác
|
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
5.1. Khung chương trình đào tạo
TT
|
Nội dung
|
Số tín chỉ
|
Loại học phần
|
Điều kiện tiên quyết
|
1
|
Học phần bổ sung
|
-
|
-
|
Theo quy định
|
2
|
Học phần trình độ tiến sĩ
|
10
|
Bắt buộc/
Tự chọn
|
Đã học xong các học phần bổ sung (nếu có)
|
3
|
Tiểu luận tổng quan
|
4
|
Bắt buộc
|
Đã học xong các học phần trình độ tiến sĩ
|
4
|
Chuyên đề tiến sĩ
|
3
|
Bắt buộc
|
5
|
Chuyên đề tiến sĩ
|
3
|
Bắt buộc
|
6
|
Luận án tiến sĩ
|
70
|
|
|
6.1
|
Học phần luận án 1
|
14
|
Bắt buộc
|
Đã hoàn thành học phần luận án liền trước
|
6.2
|
Học phần luận án 2
|
14
|
Bắt buộc
|
6.3
|
Học phần luận án 3
|
14
|
Bắt buộc
|
6.4
|
Học phần luận án 4
|
14
|
Bắt buộc
|
6.5
|
Học phần luận án 5
|
14
|
Bắt buộc
|
6.6
|
Học phần luận án 6
|
1
|
Tự chọn
|
Đã hoàn thành học phần luận án liền trước; Để duy trì tình trạng NCS
|
5.2. Học phần bổ sung
Đối với nghiên cứu sinh đã tốt nghiệp trình độ thạc sĩ: Căn cứ vào các học phần đã tích lũy ở trình độ thạc sĩ, kiến thức cần cập nhật, bổ sung và yêu cầu của lĩnh vực, đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu sinh tốt nghiệp trình độ thạc sĩ ngành phù hợp từ 10 năm trở lên tính đến ngày xét tuyển phải học bổ sung 6 tín chỉ; tốt nghiệp ngành gần dưới 10 năm phải học bổ sung 9 tín chỉ và 15 tín chỉ nếu tốt nghiệp từ 10 năm trở lên.
Đối với nghiên cứu sinh tốt nghiệp trình độ đại học ngành phù hợp nhưng chưa tốt nghiệp trình độ thạc sĩ hoặc đã tốt nghiệp trình độ thạc sĩ nhưng thuộc ngành khác so với ngành đăng ký dự tuyển: Các học phần bổ sung bao gồm các học phần ở trình độ đại học theo Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ hiện hành (đối với nghiên cứu sinh chưa tốt nghiệp trình độ thạc sĩ) và các học phần ở trình độ thạc sĩ thuộc ngành tương ứng hiện hành, trừ các học phần ngoại ngữ và luận văn; có khối lượng kiến thức tối thiểu 30 tín chỉ để đảm bảo nghiên cứu sinh đạt chuẩn đầu ra Bậc 7 của Khung trình độ quốc gia và yêu cầu của chương trình đào tạo.
Học phần bổ sung cho từng nghiên cứu sinh do người hướng dẫn, bộ môn quản lý đề xuất, khoa chuyên môn thông qua và làm văn bản trình Giám đốc Học viện ra quyết định.
Điểm hoàn thành học phần bổ sung là từ 5,5 trở lên
5.3. Học phần tiến sĩ
TT
|
Tên học phần
|
Mã HP
|
Tổng số TC
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
HỌC PHẦN BẮT BUỘC
|
|
6
|
|
|
1
|
Công nghệ sinh học và xã hội
|
CSH8101
|
3
|
3
|
0
|
2
|
OMICS học
|
CSH8102
|
3
|
3
|
0
|
HỌC PHẦN TỰ CHỌN
|
|
4
|
|
|
1
|
Miễn dịch học phân tử
|
CVS8101
|
2
|
2
|
0
|
2
|
Công nghệ sinh học protein
|
CVS8102
|
2
|
2
|
0
|
3
|
Phân tích hệ gen vi sinh vật
|
CVS8103
|
2
|
2
|
0
|
4
|
Năng lượng sinh học từ vi sinh vật
|
CVS8104
|
2
|
2
|
0
|
5
|
Bảo tồn nguồn gen vi sinh vật
|
CVS8105
|
2
|
2
|
0
|
6
|
Công nghệ lên men trong sản xuất sinh khối nấm dược liệu
|
CVS8106
|
2
|
2
|
0
|
7
|
Chọn giống phân tử
|
SPT8101
|
2
|
2
|
0
|
8
|
Ứng dụng CNSH trong sản xuất sinh khối vi tảo
|
SPT8102
|
2
|
2
|
0
|
9
|
Công nghệ gen trên người và động vật nâng cao
|
SDV8101
|
2
|
2
|
0
|
10
|
Công nghệ tế bào người và động vật nâng cao
|
SDV8102
|
2
|
2
|
0
|
11
|
Cơ chế phân tử tính chống chịu stress phi sinh học ở thực vật
|
STV8101
|
2
|
2
|
0
|
12
|
Công nghệ tạo giống cây trồng Công nghệ sinh học
|
STV8102
|
2
|
2
|
0
|
13
|
Công nghệ tế bào thực vật trong sản xuất hợp chất thứ cấp
|
STV8103
|
2
|
2
|
0
|
14
|
Cơ chế phân tử tính chống chịu stress sinh học ở thực vật
|
STV8104
|
2
|
2
|
0
|
15
|
Công nghệ sinh học nano – triển vọng và ứng dụng
|
SHO8101
|
2
|
2
|
0
|
Đánh giá theo thang điểm 10 và thực hiện theo Quy định dạy và học trình độ đại học.
Điểm hoàn thành các học phần trình độ tiến sĩ là từ 7,0 trở lên. Nghiên cứu sinh được phép học cải thiện để hoàn thành học phần theo quy định.
5.4. Tiểu luận tổng quan và chuyên đề
a) Quy định
Tiểu luận tổng quan (4 tín chỉ) yêu cầu nghiên cứu sinh thể hiện khả năng phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan mật thiết đến đề tài luận án, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án tiến sĩ.
Chuyên đề tiến sĩ (2 chuyên đề, mỗi chuyên đề là 3 tín chỉ) yêu cầu nghiên cứu sinh cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài luận án, giúp nghiên cứu sinh nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, giải quyết một số nội dung cụ thể của luận án tiến sĩ.
Tiểu luận tổng quan và 02 chuyên đề tiến sĩ là những học phần bắt buộc. Trong một học kỳ, nghiên cứu sinh chỉ thực hiện tối đa tiểu luận tổng quan và 01 chuyên đề tiến sĩ hoặc 02 chuyên đề tiến sĩ. Giám đốc phê duyệt tên tiểu luận tổng quan và chuyên đề tiến sĩ trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa. Thời gian thực hiện tiểu luận tổng quan hoặc chuyên đề tiến sĩ tối thiểu là 2 tháng.
b) Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá tiểu luận tổng quan và chuyên đề theo thang điểm 10. Điểm của Tiểu ban là trung bình cộng điểm của các thành viên tính đến 2 số thập phân. Chênh lệnh về điểm giữa các thành viên không được vượt quá 3 điểm hoặc điểm của một thành viên không được vượt quá 2 điểm so với điểm trung bình của tiểu ban. Nếu một trong các trường hợp này xảy ra, Trưởng Tiểu ban tiếp tục tổ chức họp tiểu ban để thống nhất cách xử lý và quyết định.
Điểm hoàn thành tiểu luận tổng quan và các chuyên đề tiến sĩ là từ 7,0 trở lên. Kết luận của tiểu ban là một trong những tài liệu phục vụ cho việc đánh giá luận án sau này.
- Chất lượng thông tin chuyên môn: 5 điểm
- Chất lượng trình bày: 2 điểm
- Trả lời câu hỏi của hội đồng: 3 điểm
5.5. Luận án
Luận án tiến sĩ là một tài liệu khoa học trình bày công trình nghiên cứu gốc của nghiên cứu sinh dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học, trong đó chứa đựng những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn ở lĩnh vực chuyên môn, có giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học và giải quyết trọn vẹn vấn đề đặt ra của đề tài luận án. Luận án tiến sĩ có khối lượng tối thiểu 70 tín chỉ, được chia thành 5 học phần luận án bắt buộc, mỗi học phần là 14 tín chỉ, và các học phần luận án tự chọn có dung lượng 1 tín chỉ được áp dụng trong trường hợp nghiên cứu sinh đã hoàn thành các học phần luận án bắt buộc nhưng cần tiếp tục hoàn thiện luận án trước khi bảo vệ luận án cấp Học viện. Luận án tiến sĩ được trình bày trong khoảng từ 90 đến 150 trang giấy theo khổ A4, không kể phụ lục. Kết cấu luận án gồm 5 phần, bao gồm: Mở đầu, Tổng quan tài liệu, Phương pháp nghiên cứu, Kết quả và thảo luận, Kết luận và kiến nghị; trong đó có ít nhất 50% số trang trình bày kết quả nghiên cứu và biện luận của riêng nghiên cứu sinh. Luận án tiến sĩ phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây về nguồn gốc và sở hữu trí tuệ:
- Luận án phải phải do chính nghiên cứu sinh thực hiện và có những đóng góp mới về mặt học thuật. Do đó, tác giả luận án phải có cam đoan về công trình khoa học gốc của mình và phải đảm bảo tuân thủ các quy định về sở hữu trí tuệ.
- Nếu luận án là công trình khoa học hoặc một phần công trình khoa học của một tập thể trong đó tác giả đóng góp phần chính thì phải có xác nhận bằng văn bản của các thành viên trong tập thể đó đồng ý cho phép nghiên cứu sinh sử dụng công trình này trong luận án để bảo vệ lấy bằng tiến sĩ.
- Không được phép đạo văn. Đạo văn (plagiarism) là công bố ngôn ngữ, suy nghĩ, ý tưởng, hay cách diễn đạt của người khác như là những gì do mình tự tạo ra. Sao chép bất cứ thứ gì mà không ghi rõ tác giả của nó đều bị coi là đạo văn. Đạo văn được xem là hành vi thiếu trung thực về mặt học thuật, được coi là lỗi nghiêm trọng, không có ngoại lệ hay bất cứ biện hộ nào được chấp nhận. Do đó, việc sử dụng ý tưởng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác trong luận án phải được dẫn nguồn đầy đủ và rõ ràng, trình bày theo đúng thể thức quy định chung của Học viện. Trong một số trường hợp muốn trích dẫn, nhất là hình ảnh, cần phải xin phép tác giả.
Cấu trúc của Luận án được thống nhất chung cho tất cả các chuyên ngành đào tạo trong Học viện, tuân theo Quy chế đào tạo tiến sĩ hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Học phần luận án được giảng viên hướng dẫn đánh giá theo 2 mức đạt hoặc không đạt. Nghiên cứu sinh phải thực hiện lại học phần được đánh giá không đạt.
VI. DANH MỤC HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hệ gen và công nghệ chuyển gen:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ chuyển gen, công nghệ bất hoạt gen trong cải biến giống vi sinh vật, cây trồng và vật nuôi;
- Xây dựng hệ thống chỉ thị phân tử phục vụ nông nghiệp và y tế;
- Chẩn đoán và điều trị bệnh bằng kỹ thuật gen;
- Nghiên cứu giải trình tự gen: giải mã một số đối tượng cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất:
- Nghiên cứu tạo các protein tái tổ hợp dùng trong chẩn đoán, điều trị bệnh và phục vụ công tác chọn giống vật nuôi, cây trồng.
- Nghiên cứu quy trình công nghệ chế tạo vắc-xin thế hệ mới (tái tổ hợp) phòng chống dịch bệnh nguy hiểm và bệnh mới phát sinh trên động vật và ở người.
Nghiên cứu phát triển công nghệ vi sinh theo định hướng công nghiệp sinh học:
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm vi sinh vật phục vụ sản xuất enzym, thuốc sâu, bệnh sinh học, vắc-xin, bảo quản chế biến;
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất các màng sinh học dùng trong y học, sản xuất và đời sống;
- Công nghệ vi sinh vật, công nghệ probiotic, pharmabiotic trong thực phẩm, thủy sản, y dược.
Nghiên cứu và phát triển công nghệ tế bào:
- Công nghệ tiên tiến nhân nhanh giống cây trồng qui mô công nghiệp và nhân sinh khối cây dược liệu quý phục vụ công nghiệp dược.
- Công nghệ nhân dòng tế bào phục vụ tạo chế phẩm sinh học.
- Phát triển công nghệ sinh học tảo phục vụ cho nhu cầu sản xuất năng lượng sinh học và thực phẩm chức năng;
- Ứng dụng của nuôi cấy tế bào, mô, cơ quan thực vật trong tạo giống cây trồng.
Nghiên cứu tái lập trình tế bào và tế bào gốc
- Nhân bản vô tính
- Tái lập trình tế bào
- Chuyển cấy gen
- Công nghệ sinh học sinh sản hiện đại