CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Quản trị nhân lực (Human Resouce Management)
Mã số: 62 34 04 04
Loại hình đào tạo: Tập trung/Không tập trung
(Ban hành tại Quyết định số: 4234 ngày 29 tháng 12 năm 2015
của Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam)
1. Mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra
1.1. Mục tiêu đào tạo
1.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cho người học kiến thức nâng cao về quản trị nhân lực; có năng lực nghiên cứu độc lập, có khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề chuyên sâu trong lĩnh vực quản trị nhân lực; có sức khoẻ tốt và có đạo đức nghề nghiệp; Biết làm việc tập thể, có khả năng hợp tác và quản lý nguồn lực; Có thể đáp ứng được yêu cầu công tác cho mọi thành phần kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội khác.
1.1.2 Mục tiêu cụ thể
Người học có kiến thức và các kỹ năng chuyên sâu, có năng lực phát hiện vấn đề, phân tích, đánh giá, phản biện và đề xuất các giải pháp để giải quyết các vấn đề chuyên sâu của lĩnh vực Quản trị nhân lực:
- Phân tích, hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách và chiến lược phát triển nhân lực ở tầm vĩ mô các bộ ngành, các cơ quan, tổ chức và các địa phương;
- Phân tích, đánh giá và quản lý nguồn nhân lực và các lĩnh vực liên quan trong các tổ chức kinh tế xã hội
- Phân tích định lượng, định tính và dự báo về vấn đề nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3. Vị trí công tác và địa chỉ sử dụng
Người học sau khi tốt nghiệp bậc tiến sĩ ngành Quản trị nhân lực có thể công tác trong các các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo sau: Nghiên cứu viên cao cấp, nghiên cứu viên, giảng viên cao cấp, giảng viên tại các viện nghiên cứu, các trường đại học; Cố vấn, chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực quản trị nhân lực; Cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn trong các cơ quan quản lý nhà nước các cấp; Cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn trong các tổ chức kinh tế xã hội và nghề nghiệp; Cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn trong các tổ chức phi chính phủ.
1.2 Chuẩn đầu ra
Hoàn thành chương trình đào tạo ngành quản trị - quản lý, chuyên ngành quản trị nhân lực, người học có kiến thức, kỹ năng và phẩm chất như sau:
1.2.1. Về kiến thức
- Phân tích được các kiến thức chuyên sâu và nâng cao về kinh tế vi mô, vĩ mô, quản lý nguồn nhân lực, chính sách phát triển nguồn nhân lực để quản lý phát triển nguồn lực các cấp, phân tích đánh giá, phản biện các chính sách, xây dựng, hoàn thiện luật, chính sách phát triển nguồn nhân lực, dự báo các vấn đề trong phát triển nguồn nhân lực, nguồn lao động cho phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, các ngành và địa phương và các tổ chức xã hội nghề nghiệp;
- Ứng dụng được các kiến thức chuyên sâu và nâng cao về phân tích chi phí lợi ích, thị trường lao động, đánh giá tác động để đánh giá, phân tích các vấn đề liên quan đến lao động, việc làm, thất nghiệp, vấn đề sử dụng lao động, các ảnh hưởng của kinh tế xã hội đến nguồn nhân lực ;
- Vận dụng được các kiến thức nâng cao về quản trị nhân lực và các công cụ tiên tiến, hiện đại trong nghiên cứu, các phương pháp phân tích định lượng, định tính để tổ chức thực hiện các nghiên cứu về quản trị nhân lực, đề xuất các giải pháp liên quan đến phát triển nguồn lực, cải thiện điều kiện làm việc của lao động, tăng năng suất lao động, tổ chức lao động;
- Vận dụng được các kiến thức, các công cụ chuyên sâu về quản trị nhân lực, quan hệ lao động, thị trường lao động, để phân tích, đánh giá, ra quyết định trong phát triển thị trường lao động, tổ chức thị trường lao động, điều hành, quản lý nhân sự trong các tổ chức kinh tế xã hội và nghề nghiệp;
- Phân tích được các kiến thức chuyên sâu về quản trị nhân lực, kinh tế phát triển, kết hợp với các hiểu biết sâu về thực tiễn để, giải quyết các vấn đề mới, phát triển các lý thuyết, bổ sung các phương pháp mới trong nghiên cứu về quản trị nhân lực, đóng góp hiệu quả trong giải quyết các vấn đề thực tiễn về quản trị, quản lý nguồn nhân lực;
1.2.2. Về kỹ năng
- Có khả năng phát hiện, khuyến cáo các vấn đề cần giải quyết trong quản trị nhân lực, phát triển các ý tưởng, đề xuất, chủ trì thực hiện, chuyển giao các đề tài nghiên cứu, dự án liên quan đến quản trị nhân lực;
- Vận dụng thành thạo, sáng tạo và phát triển các công cụ và kiến thức toán, phần mềm chuyên ngành để khảo sát, phân tích, đánh giá, đề xuất các vấn đề trong lĩnh vực quản trị nhân lực;
- Có năng lực xây dựng, đánh giá, phản biện, khuyến cáo, chỉnh sửa và hoàn thiện chính sách, chiến lược và kế hoạch phát triển nhân lực, lao động;
- Có khả năng độc lập tư duy để phân tích, đánh giá và dự báo các vấn đề trong lĩnh vực quản trị nhân lực;
- Có năng lực tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo trong nghiên cứu và giải quyết các vấn đề quản trị nhân lực;
- Có khả năng làm việc độc lập, có tinh thần hợp tác, phát triển làm việc nhóm, có kỹ năng quản lý lãnh đạo;
- Có khả năng tập hợp và tổ chức thực hiện các đề tài và chương trình nghiên cứu quản lý, quản trị nhân lực với vai trò lãnh đạo; có đủ năng lực hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn liên quan đến quản trị nhân lực;
- Có kỹ năng viết, giao tiếp và thuyết trình báo cáo;
- Trình độ tiếng Anh tối thiểu đạt B2 theo khung tham chiếu châu Âu hoặc tương đương;
- Sử dụng thành thạo tin học trong tìm kiếm, khai thác thông tin phục vụ chuyên môn và cuộc sống.
1.2.3. Về phẩm chất đạo đức
- Tự tin, chủ động, sáng tạo;
- Có khả năng thích ứng tốt, chủ động, tích cực nhận thức, có ý thức trách nhiệm trong các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường trong cộng đồng;
- Say mê nghiên cứu và có trách nhiệm và tinh thần kỷ luật cao;
- Tôn trọng pháp luật, lối sống tích cực và tinh thần hướng về cộng đồng, có ý thức trách nhiệm của công dân đối với các vấn đề xã hội, pháp luật, kinh tế và môi trường.
a) Định hướng nghề nghiệp của người tốt nghiệp
Người học sau khi tốt nghiệp bậc tiến sĩ ngành Quản trị nhân lực có thể công tác trong các các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo sau:
- Nghiên cứu viên cao cấp, nghiên cứu viên, giảng viên cao cấp, giảng viên tại các viện nghiên cứu, các trường đại học;
- Là các cố vấn, chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực quản trị nhân lực;
- Là cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn trong các cơ quan quản lý nhà nước các cấp;
- Là cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn trong các tổ chức kinh tế xã hội và nghề nghiệp;
- Là cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn trong các tổ chức phi chính phủ.
b) Định hướng học tập nâng cao trình độ sau tốt nghiệp
Người có bằng tiến sĩ Quản trị nhân lực có thể học nâng cao lên trình độ sau tiến sĩ về chuyên ngành Quản trị nhân lực, Quản lý kinh tế, Phát triển nông thôn, Quản trị kinh doanh…hoặc các khóa tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước về các vấn đề quản trị nhân lực chuyên sâu hơn.
2. Thời gian đào tạo
Thời gian đào tạo đối với người có bằng thạc sĩ là 03 năm, đối với người chưa có bằng thạc sĩ là 04 năm.
3. Khối lượng kiến thức toàn khoá
TT
|
Khối kiến thức
|
Số tín chỉ
|
1
|
Kiến thức bắt buộc chung
|
6
|
2
|
Kiến thức tự chọn
|
8
|
3
|
Tiểu luận tổng quan
|
2
|
4
|
Chuyên đề
|
4
|
5
|
Luận án
|
70
|
|
Cộng
|
90
|
- Nếu NCS chưa có bằng thạc sĩ thì phải học bổ sung 30 tín chỉ thuộc chương trình đào thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế chưa kể học phần triết học và tiếng Anh.
- Đối với NCS đã có bằng thạc sĩ nhưng ở ngành gần hoặc có bằng thạc sĩ đúng ngành nhưng tốt nghiệp đã nhiều năm hoặc do cơ sở đào tạo khác cấp thì tùy từng trường hợp cụ thể NCS phải học bổ sung một số học phần cần thiết theo yêu cầu của ngành đào tạo và lĩnh vực nghiên cứu.
4. Ðối tượng tuyển sinh
Thực hiện theo Quy chế, Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Học viện Nông nghiệp Việt Nam về đào tạo trình độ tiến sĩ.
4.1. Ngành/chuyên ngành đúng và phù hợp
Kinh tế học (Kinh tế học, Kinh tế đầu tư, Kinh tế phát triển, Kinh tế quốc tế), Kinh tế nông nghiệp, Quản trị nhân lực, Quản trị kinh doanh.
4.2. Ngành/chuyên ngành gần
Nhóm 1: Luật, Kế toán- Kiểm toán, Tài chính- Ngân hàng, Bảo hiểm, Quản trị- Quản lý (Quản lý khoa học và công nghệ, Chính sách công, Quản lý công), Marketing, Kinh doanh quốc tế, Phát triển nông thôn.
Nhóm 2: Các ngành còn lại: Kinh tế học (Kinh tế chính trị), xã hội học và Nhân học (Xã hội học), Khu vực học và văn hóa học (Quản lý văn hóa), Kinh doanh (Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Kinh doanh thương mại), Quản trị- Quản lý (Quản lý khoa học và công nghệ, Chính sách công, Quản lý công, Hệ thống thông tin quản lý), Luật (Luật kinh tế), Chế biến lương thực thực phẩm và đồ uống (Công nghệ thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch, Công nghệ chế biến thủy sản), Khoa học môi trường (Khoa học môi trường), Thống kê, Nông nghiệp (Khoa học đất, Chăn nuôi, Khoa học cây trồng, Di truyền và chọn giống cây trồng, Bảo vệ thực vật, Hệ thống nông nghiệp), Lâm nghiệp (Lâm học, Quản lý tài nguyên rừng), Thủy sản (Nuôi trồng thủy sản, Quản lý nguồn lợi thủy sản), Thú y, Môi trường và bảo vệ môi trường (Quản lý tài nguyên và môi trường, Quản lý đất đai), Khoa học giáo dục (Quản lý giáo dục), Công tác xã hội.
5. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp
Thực hiện theo Quy chế, Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Học viện Nông nghiệp Việt Nam về đào tạo trình độ tiến sĩ.
6. Thang điểm
Đánh giá theo thang điểm 10.