CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
Ngành: Quản trị nhân lực (Human Resouce Management),
Mã số: 9.34.04.04
I. Giới thiệu Học viện Nông nghiệp Viêt Nam và Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
1.1. Thông tin giới thiệu về Học viện
VNUA tiền thân là Trường Đại học Nông Lâm được thành lập ngày 12/10/1956 là một trong 3 trường đại học đầu tiên của nước “Việt Nam Dân chủ Cộng hoà”. Sau quá trình phát triển và đóng góp vượt bậc cho nền nông nghiệp Việt Nam, giúp đất nước chuyển mình từ tình trạng thiếu lương thực sau chiến tranh thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, ngày 28/3/2014, nhà trường danh dự được Nhà Nước cho mang tên chính thức là VNUA trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tầm nhìn:
VNUA trở thành Đại học tự chủ, đa ngành, đa phân hiệu theo mô hình của đại học nghiên cứu tiên tiến trong khu vực; trung tâm xuất sắc của quốc gia, khu vực về đổi mới sáng tạo trong đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng tri thức và phát triển công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Sứ mạng:
Sứ mạng của VNUA là đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu phát triển và chuyển giao khoa học công nghệ, tri thức mới lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; đóng góp vào sự phát triển nền nông nghiệp và hội nhập quốc tế của đất nước.
Triết lý giáo dục
Rèn Luyện Hun Đúc nhân tài nông nghiệp (Rèn tư duy sáng tạo; Luyện kỹ năng thành thạo; Hun tâm hồn thanh cao; Đúc ý chí lớn lao) thành nhân tài nông nghiệp.
Cơ cấu tổ chức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam hiện có 15 khoa; 16 đơn vị chức năng; 10 viện nghiên cứu, 2 bệnh viện, 16 trung tâm trực thuộc cấp Học viện và 02 công ty. Các khoa được tổ chức thành các bộ môn và trực tiếp quản lý các môn học trong các chương trình đào tạo.
Đào tạo
Hiện nay, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đang đào tạo 52 ngành trình độ Đại học, 34 ngành trình độ Thạc sĩ và 19 ngành trình độ Tiến sĩ. Từ khi thành lập đến này, đã có trên 100.000 sinh viên, 13.000 thạc sĩ và 660 tiến sĩ tốt nghiệp từ Học viện. Các kỹ sư, thạc sĩ và tiến sĩ tốt nghiệp từ Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã và đang làm việc trên mọi miền đất nước ở các vị trí công tác khác nhau và góp phần to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất nông nghiệp hiện đại, bền vững và nông thôn Việt Nam văn minh, giàu đẹp.
Khoa học công nghệ
Trong giai đoạn 2017-2021, Học viện đã tạo ra 14 giống cây trồng và vật nuôi, 10 tiến bộ kỹ thuật, 02 giải pháp hữu ích và bằng độc quyền sáng chế, nhiều mô hình sản xuất và quản lý mới, phục vụ có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Học viện là cơ sở nghiên cứu đầu tiên tạo ra giống lúa cải tiến, giống lúa lai, cà chua lai, giống lợn lai F1. Học viện ký kết kết nhiều hợp đồng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các tỉnh thành, doanh nghiệp trong cả nước. Bên cạnh đó, Học viện cũng đẩy mạnh công bố các kết quả nghiên cứu, đặc biệt trên các tạp chí quốc tế.
Hợp tác quốc tế
Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, Học viện xây dựng và có quan hệ hợp tác với hơn 100 trường Đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế ở các nước trên thế giới như Bỉ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc, .... Học viện đã đào tạo hơn 247 sinh viên tốt nghiệp đại học, 97 thạc sĩ và 16 tiến sĩ đến từ nhiều nước trên thế giới như: Lào, Campuchia, Mozambique ... Trong giai đoạn từ 2016 - 2020, Học viện có 279 sinh viên quốc tế học toàn phần và 521 sinh viên trao đổi đến từ các quốc gia như: Lào, Campuchia, Angola, Hàn Quốc, Astralia, Nhật Bản, v.v.
Cán bộ cơ hữu
Đội ngũ viên chức giảng dạy của Học viện có 644 người, trong đó có 11 Giáo sư, 77 Phó Giáo sư, 225 Tiến sĩ và 318 Thạc sĩ (tính đến tháng 4/2021). Tính từ năm 1984 cho đến nay, Nhà nước đã phong tặng 41 Giáo sư, 208 Phó Giáo sư, 8 Nhà giáo Nhân dân và 111 Nhà giáo Ưu tú cho cán bộ giảng dạy của Học viện. Hầu hết số đó là những nhà khoa học đầu ngành trong nước và có uy tín quốc tế.
Cơ sở vật chất và hạ tầng
VNUA phát triển một khuôn viên xanh, thân thiện với môi trường với diện tích gần 200 ha. Học viện đáp ứng đủ cơ sở vật chất và hạ tầng cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu và các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao v.v.
Học viện có hệ thống các phòng thí nghiệm trọng điểm, đáp ứng được các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Với dự án do World Bank tài trợ giai đoạn 2019-2022 với kinh phí 53 triệu USD, Học viện đã và đang triển khai xây dựng mới khu nhà hành chính, thư viện, khu nhà làm việc cho các khoa, trung tâm nghiên cứu khoa học và sự sống, trung tâm xuất sắc với các phòng thí nghiệm và phát triển các mô hình chuyển giao công nghệ.
Chính sách chất lượng của Học viện
Chính sách 1: Lấy sinh viên làm trung tâm
Chính sách 2: Đảm bảo chất lượng là cam kết của lãnh đạo
Chính sách 3: Sự tham gia của mọi người
Chính sách 4: Tiếp cận theo quá trình
Chính sách 5: Quản lý theo hệ thống
Chính sách 6: Cải tiến liên tục
Chính sách 7: Các tiếp cận biện chứng trong việc ra quyết định
Đảm bảo chất lượng bên trong
Học Viện có hệ thống ĐBCL bên trong (IQA) được xây dựng từ năm 1995 theo các yêu cầu của quốc gia. Hệ thống IQA này sau đó được cải tiến theo mô hình ĐBCL của AUN-QA. Hệ thống hiện bao gồm 3 cấp (chiến lược, hệ thống và tác nghiệp). Hệ thống ĐBCL bên trong có cơ chế lấy ý kiến đánh giá và phản hồi của tất cả các bên liên quan thường xuyên và định kỳ để phục vụ việc cải tiến liên tục của Học viện và của Hệ thống này (Phụ lục 3: Sổ tay ĐBCL của VNUA).
Đảm bảo chất lượng bên ngoài
Năm 2017, Học viện đã được Bộ GD&ĐT cấp chứng nhận đạt chuẩn kiểm định của Bộ.
Năm 2018, 02 CTĐT: Khoa học cây trồng và Quản trị kinh doanh nông nghiệp đã được AUN cấp chứng chỉ công nhận đạt chuẩn AUN-QA.
Năm 2021, 04 CTĐT: Chăn nuôi, Khoa học môi trường, Công nghệ sinh học, Công nghệ thực phẩm đã được AUN cấp chứng chỉ công nhận đạt chuẩn AUN-QA.
Link video giới thiệu về Học viện:
https://www.youtube.com/watch?time_continue=22&v=YgPwrsZeFbg&feature=emb_logo
Link website tiếng Anh của Học viện Nông nghiệp: https://eng.vnua.edu.vn/
1.2. Thông tin giới thiệu về khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn (FERD) được thành lập năm 1961, hiện là một trong 15 khoa chuyên ngành của Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Với hơn 60 năm xây dựng và phát triển, FERD đã trở thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học có uy tín trong nước và khu vực.
Hiện tại, FERD có sáu bộ môn 1) Kinh tế, 2) Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách, 3) Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, 4) Kế hoạch và Đầu tư, 5) Phát triển nông thôn và 6) Phân tích định lượng và có sự phối hợp với hai cơ quan nghiên cứu có liên quan: 1) Viện kinh tế và phát triển, 2) Viện nghiên cứu thị trường và thể chế nông nghiệp (Hình 1). Khoa có đội ngũ trợ lý hỗ trợ các hoạt động của Khoa (trợ lý tổ chức; trợ lý đào tạo đại học; trợ lý đào tạo sau đại học, khoa học và hợp tác quốc tế; trợ lý cơ sở vật chất và quản lý thông tin). Khoa còn có các đoàn thể của thành viên trong Khoa (Công đoàn, chi đoàn cán bộ giảng dạy) và sinh viên (Chi hội sinh viên, Liên chi đoàn sinh viên).
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
Tầm nhìn của Khoa
Đến năm 2030, Khoa Kinh tế & PTNT trở thành một đơn vị đào tạo và nghiên cứu khoa học hàng đầu trong nước và ngang tầm khu vực, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, các sản phẩm và dịch vụ KHCN có uy tín trong lĩnh vực kinh tế, kinh tế nông nghiệp, quản lý kinh tế, quản lý nguồn nhân lực và phát triển nông thôn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế sâu rộng.
Sứ mạng của Khoa
Sứ mạng của Khoa Kinh tế & PTNT là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu sáng tạo, phát triển và chuyển giao tri thức khoa học, công nghệ, dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực kinh tế, kinh tế nông nghiệp, quản lý kinh tế, quản lý nguồn nhân lực và phát triển nông thôn, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam và quốc tế.
Giá trị cốt lõi
Hợp tác- Sáng tạo – Chuyên nghiệp
Nhiệm vụ của Khoa
Nhiệm vụ của Khoa là 1) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao trong lĩnh vực kinh tế, quản lý kinh tế, kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, bao gồm trình độ đại học, thạc sỹ, tiến sỹ và đào tạo ngắn hạn theo yêu cầu của xã hội; 2) Tổ chức và triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học về kinh tế, quản lý và phát triển trong nông nghiệp, nông thôn hướng tới phát triển bền vững; 3) Cung cấp các dịch vụ tư vấn, chuyển giao khoa học và công nghệ trong lĩnh vực kinh tế, quản lý và phát triển trong nông nghiệp, nông thôn theo yêu cầu của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, tổ chức quốc tế, các địa phương và các thành phần kinh tế.
Đào tạo
Là một trong những Khoa trọng điểm của Học viện, qua hơn 60 năm phát triển, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã góp cho đất nước đội ngũ đông đảo các nhà giáo có uy tín, các nhà khoa học đầu ngành, các cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, doanh nhân thành đạt góp phần to lớn cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đang chuyển đổi theo hướng hiện đại và hội nhập. Từ khi thành lập đến nay Khoa đã đào tạo trên 15.000 cử nhân, 4.500 thạc sĩ và 160 tiến sĩ.
Khoa đang có 8 ngành đào tạo Đại học: 1) Kinh tế, 2) Kinh tế đầu tư, 3) Quản lý kinh tế, 4) Kinh tế tài chính, 5) Quản lý và phát triển nguồn nhân lực, 6) Kinh tế số, 7) Kinh tế nông nghiệp và 8) Phát triển nông thôn; 3 ngành đào tạo Thạc sĩ: 1) Kinh tế nông nghiệp, 2) Phát triển nông thôn và 3) Quản lý kinh tế); 3 ngành đào tạo Tiến sĩ: 1) Kinh tế nông nghiệp, 2) Kinh tế phát triển và 3) Quản trị nguồn nhân lực. Bên cạnh các ngành đào tạo tiêu chuẩn, Khoa còn có 2 chương trình đào tạo chất lượng cao đó là Kinh tế Nông nghiệp chất lượng cao và Kinh tế Tài chính chất lượng cao dạy bằng tiếng Anh với chương trình đạt chuẩn quốc tế và khu vực. Ngoài ra Khoa còn đào tạo các lớp vừa làm vừa học, các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn tại Học viện và các địa phương.
Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế
Nghiên cứu khoa học và dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ cũng là thế mạnh của Khoa. Ngoài các định hướng chuyên môn sâu ở các bộ môn, Khoa còn có 4 nhóm nghiên cứu mạnh là: 1) Chính sách nông nghiệp, 2) Quản lý phát triển nông thôn, 3) Liên kết Kinh tế và Phát triển thị trường và 4) Kinh tế và quản lý tài nguyên môi trường. Các hướng nghiên cứu chính của Khoa tập trung vào: i) Các vấn đề kinh tế vĩ mô, thể chế, chính sách nông nghiệp, nông thôn; ii) Kinh tế và tổ chức sản xuất, iii) Quản lý sử dụng nguồn lực; iv) Kinh tế tài nguyên và môi trường, các vấn đề về biến đổi khí hậu; v) Phát triển thị trường và quản lý chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị; vi) Khuyến nông và chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ cao và kinh tế số; vii) Kinh tế và quản lý chất lượng an toàn thực phẩm; viii) Các vấn đề về phát triển: nghèo đói, bất bình đẳng, giới, việc làm, di cư nông thôn thành thị, sinh kế; ix) Dự báo kinh tế và phát triển; x) Xây dựng, quản lý, giám sát và đánh giá các dự án đầu tư và phát triển; xi) Xây dựng và phát triển nhãn hiệu và thương hiệu nông sản.
Trong giai đoạn 2017-2022. Khoa đã chủ trì thực hiện 3 đề tài cấp nhà nước, 2 đề tài cấp bộ, 4 đề tài thuộc quỹ Nafosted, 21 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, 13 đề tài hợp tác quốc tế; 42 đề tài cấp cơ sở và 29 đề tài sinh viên NCKH. Đội ngũ giảng viên trong Khoa cũng không ngừng đẩy mạnh việc công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí có uy tín ở trong nước và quốc tế. Trong 5 năm qua toàn Khoa đã xuất bản được 405 bài báo, bao gồm 305 bài xuất bản trên các tạp chí trong nước và 100 bài xuất bản trên các tạp chí quốc tế, góp phần nâng cao vị thế của Khoa và của Học viện trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Khoa có quan hệ hợp tác trong nghiên cứu và tư vấn chính sách sâu rộng với các Bộ ngành, địa phương, các viện nghiên cứu, tổ chức phát triển trong nước (Bộ Nông nghiệp và PTNT; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội, Viện nghiên cứu chiến lực chính sách nông nghiệp và Phát triển nông thôn (IPSARD), Viện nghiên cứu rau quả (FAVRI), Viện Chăn nuôi (NIAS)…và nhiều các tổ chức phát triển quốc tế như Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Úc (ACIAR), Viện nghiên cứu chăn nuôi quốc tế (ILRI), Tổ chức lao động quốc tế (ILO), tổ chức Hợp tác quốc tế CHLB Đức (GIZ), trường đại học Kyushu, đại học tổng hợp Tokyo, đại học thú ý Obihiro (Nhật Bản), đại học Sydney, đại học Queesnland, và đại học Tây Úc (Úc)Trung tâm Giáo dục Cao học và Nghiên cứu về Nông nghiệp Khu vực Đông Nam Á (SEARCA), Đại học UCC (Aixlen), quĩ hợp tác tiểu vùng sông Mê Kong…..
Về hợp tác quốc tế, Khoa đã thỏa thuận và ký 02 biên bản ghi nhớ về đào tạo và nghiên cứu khoa học với trường Đại học tổng hợp Chiết Giang (Trung Quốc) và trường Đại học nông nghiệp SLU (Thụy Điển). Khoa cũng có quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới như trường đại học Kyushu (Nhật Bản), đại học Sydney (Úc), đại học Tây Úc (Úc). Hàng năm có nhiều sinh viên quốc tế đến học tập ngắn hạn và dài hạn tại Khoa.
Cán bộ cơ hữu
Đội ngũ cán bộ khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn hiện có 95 cán bộ trong đó có 70 Giảng viên, 20 nghiên cứu viên và cán bộ phục vụ. Khoa hiện có 02 Giáo sư, 9 Phó Giáo sư, 31 Tiến sĩ, 38 Thạc sĩ và 11 cử nhân. Tỷ lệ cán bộ giảng dạy có trình độ tiến sĩ trở lên chiếm trên 60%. Nhiều giảng viên của Khoa đạt trình độ quốc tế, năng lực ngoại ngữ tốt. Phần lớn giảng viên và cán bộ nghiên cứu của Khoa được đào tạo bài bản về kinh tế thị trường và khoa học phát triển ở các nước như Philipine, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Bungari, Nga, Bỉ, Đức, Pháp, Úc, Newzeland và Mỹ… Hai giáo sư trong Khoa đều đang tham gia trong hội đồng giáo sư ngành Kinh tế của nhà nước.
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO, TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU XÃ HỘI
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, sức cạnh tranh của mỗi quốc gia phụ thuộc chặt chẽ vào sức cạnh tranh của hệ thống các tổ chức cũng như doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế. Một trong các nhân tố tác động mạnh mẽ đến năng lực cạnh tranh của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trong thế giới toàn cầu hóa đó chính là năng lực quản trị nhân lực, quản trị đội ngũ người lao động. Để nâng cao năng lực quản trị nhân lực cho các cơ quan tổ chức và doanh nghiệp, đồng thời tăng cường khả năng nghiên cứu về lĩnh vực quản trị nhân lực cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này; không thể không đề cập đến vai trò to lớn trong đào tạo của các trường đại học, đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn liên quan đến quản trị nhân lực ở bậc tiến sĩ.
Công tác quản trị nhân lực nói chung là hoạt động của doanh nghiệp, của các cơ quan tổ chức để thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá và giữ gìn lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc cả về số lượng và chất lượng. Do vậy, công tác quản trị nhân lực có vai trò to lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cơ quan và tổ chức; nó là hoạt động bề sâu chìm bên trong mỗi đơn vị nhưng lại mang yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động của họ. Ngày nay, vai trò của công tác quản trị nhân lực ngày càng quan trọng bởi sự cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt và nguồn nhân lực là yếu tố chiến lược tạo lên lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức. Hơn nữa, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo ra những nhân sự có trình độ chuyên môn sâu và tay nghề cao. Chất xám, tri thức, kinh nghiệm của đội ngũ này là yếu tố quyết định cho sự cạnh tranh của doanh nghiệp, cơ quan và tổ chức. Tuy nhiên, đó cũng là một thách thức với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức khi bản thân họ cần có đủ khả năng quản lý, tạo môi trường cho đội ngũ này phát triển để họ cống hiến một cách lâu dài nhất.
Hiện cả nước có hơn 500 nghìn doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, số liệu thống kê cho thấy có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%; thạc sĩ 2,33%; tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn. Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp, ngay cả những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo kiến thức về quản trị nhân lực. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến việc hoạch định nguồn nhân lực, phân tích công việc, tuyển dụng, đánh giá thực hiện công việc và tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp. Nghiên cứu cho thấy hiện nay, có rất ít doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam lập kế hoạch nhân lực trong dài hạn. Có đến 85% trong tổng số doanh nghiệp thực hiện dự báo nhu cầu dựa trên số lượng lao động cần thay thế, chỉ có khoảng 15% là dựa vào sự thay đổi về khoa học, công nghệ, nhu cầu sản phẩm và dịch vụ, quy mô vốn,… Thêm vào đó, việc xác định thừa hay thiếu lao động cũng chỉ do từng phòng ban xác định dựa vào khối lượng công việc hiện tại chứ không có sự tham gia của phòng nhân sự. Phòng nhân sự chỉ có chức năng nhận chỉ tiêu lao động và thực hiện việc tuyển dụng. Nhiều chủ doanh nghiệp nhỏ và vửa ở Việt Nam cũng chưa xác định được nhu cầu về nguồn nhân lực trong ngắn hạn hoặc thậm chí chỉ căn cứ vào thời điểm hiện tại để ra quyết định. Có những doanh nghiệp quy mô từ 50-300 lao động quan tâm và đề ra chiến lược nguồn nhân lực, nhưng những chiến lược này còn rất sơ sài. Đối với công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực và đưa ra dự kiến cho kế hoạch của năm tiếp theo, hiện nay, các nhà quản lý của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng vẫn chưa coi trọng quá trình này, vì vậy công tác này tại các doanh nghiệp còn rất đơn giản.
Trong xu thế chuyển đổi số, cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, một lĩnh vực mới của quản trị nhân lực trong các doanh nghiệp được đề cập tới đó là quản trị nguồn nhân lực số. Trong quản trị nguồn nhân lực số, các doanh nghiệp chuyển từ tình trạng tiết kiệm chi phí lao động để giảm giá thành sang đầu tư nguồn nhân lực số để có lợi thế cạnh tranh hơn, lợi nhuận cao hơn và hiệu quả hơn. Khi các doanh nghiệp bắt đầu xây dựng các chiến lược chuyển đổi doanh nghiệp và lực lượng lao động cho tương lai, họ có cơ hội tận dụng các công nghệ mới, bao gồm tự động hóa để tăng cường giá trị kinh tế thông qua các hoạt động mới, cải thiện chất lượng công việc trong các nghề nghiệp truyền thống, đồng thời nâng cao kỹ năng của nhân viên. Đứng trước những chuyển đổi mạnh mẽ này, học tập để cập nhật kiến thức về quản trị nhân lực ở bậc cao hơn, để cập nhật xu thế quản trị nhân lực trên thế giới nhiều hơn là điều cần thiết đối với người đứng đầu doanh nghiệp và người đứng đầu bộ phận quản trị nhân lực.
Bên cạnh các doanh nghiệp, tính đến năm 2020 Việt Nam có 237 trường đại học, học viện (bao gồm 172 trường công lập, 60 trường tư thục và dân lập, 5 trường có 100% vốn nước ngoài), 37 viện nghiên cứu khoa học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ. Nếu tính tổng các trường đại học, học vện và cao đẳng thì gần 700 trường đại học, học viện và trường cao đẳng. Lực lượng cán bộ giáo viên, nghiên cứu viên trong các trường đại học, học viện và trường cao đẳng cũng có nhu cầu được đào tạo chuyên ngành tiến sĩ về quản trị nhân lực để phục vụ cho công việc lãnh đạo, giảng dạy và nghiên cứu trong môi trường giáo dục. Trong khi đó, nhiều trường đại học, học viện trong số 700 trường kể trên chưa có đủ đội ngũ giảng viên đúng chuyên môn cũng như cơ sở vật chất và nguồn lực đáp ứng cho hoạt động đào tạo tiến sĩ ngành quản trị nhân lực. Vì vậy có thể nói đây là nguồn người học hết sức tiềm năng cho đào tạo tiến sĩ ngành quản trị nhân lực tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Không chỉ có doanh nghiệp và các trường đại học, viện nghiên cứu cần đến đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao về quản trị nhân lực. Các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống các cơ quan nhà nước hiện nay cũng cần một sự đổi mới về quản trị nhân lực, cần những lãnh đạo và nhân viên thực sự am hiểu về quản trị nhân lực để có thể đổi mới cách thức quản lý đội ngũ cán bộ công chức, viên chức sao cho hiệu quả nhất. Hiện nay có khoảng 3 triệu người làm việc trong các cơ quan tổ chức nhà nước. Trong số đó, khoảng 30% đang nắm giữ ở nhiều vị trí, chức vụ quan trọng khác nhau liên quan đến việc phải hoạch định chiến lược nhân sự, tuyển dụng và đánh giá cán bộ công chức dưới quyền. Mặt khác, vị trí cán bộ công chức luôn thay đổi qua các nhiệm kỳ do vậy việc thường xuyên, liên tục đào tạo đội ngũ các bộ công chức có chuyên môn cao về quản trị nhân lực là hết sức cần thiết.
III. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO VÀ CHUẨN ĐẦU RA
3.1. Mục tiêu đào tạo
3.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cho người học kiến thức nâng cao về quản trị nhân lực; có năng lực nghiên cứu độc lập, có khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề chuyên sâu trong lĩnh vực quản trị nhân lực; có sức khoẻ tốt và có đạo đức nghề nghiệp; Biết làm việc tập thể, có khả năng hợp tác và quản lý nguồn lực; có khả năng độc lập nghiên cứu, phát hiện và giải quyết được những vấn đề mới trong thực tiễn quản trị nhân lực của các thành phần kinh tế và có khả năng hướng dẫn hoạt động NCKH liên quan đến quản trị nhân lực.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
Cung cấp cho người học những kiến thức và các kỹ năng chuyên sâu, năng lực phát hiện vấn đề, phân tích, đánh giá, phản biện và đề xuất các giải pháp để giải quyết các vấn đề chuyên sâu của lĩnh vực Quản trị nhân lực:
- Phân tích, hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách và chiến lược phát triển nhân lực ở tầm vĩ mô, ở các bộ ngành, các cơ quan, tổ chức và các địa phương;
- Phân tích, đánh giá và quản lý nguồn nhân lực và các lĩnh vực liên quan trong các tổ chức kinh tế xã hội
- Phân tích định lượng, định tính và dự báo về vấn đề nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội.
3.1.3. Vị trí công tác và địa chỉ sử dụng
Người học sau khi tốt nghiệp bậc tiến sĩ ngành Quản trị nhân lực có thể công tác ở các vị trí: nghiên cứu viên cao cấp, nghiên cứu viên, giảng viên cao cấp, giảng viên trong lĩnh vực quản trị nhân lực tại các viện nghiên cứu, các trường đại học; cố vấn, chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực quản trị nhân lực; Cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn về quản trị nhân lực trong các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, trong các tổ chức kinh tế xã hội và nghề nghiệp, trong các tổ chức phi chính phủ.
3.2 Chuẩn đầu ra
Hoàn thành chương trình đào tạo ngành quản trị nhân lực, người học có kiến thức, kỹ năng và phẩm chất như sau:
3.2.1. Về kiến thức
CĐR1: Nắm vững và phân tích được kiến thức chuyên sâu và nâng cao về quản trị nguồn nhân lực
1.1 Phân tích được các kiến thức chuyên sâu và nâng cao về kinh tế vi mô, vĩ mô, quản lý nguồn nhân lực, chính sách phát triển nguồn nhân lực để quản lý phát triển nguồn lực các cấp, phân tích đánh giá, phản biện các chính sách, xây dựng, hoàn thiện luật, chính sách phát triển nguồn nhân lực, dự báo các vấn đề trong phát triển nguồn nhân lực, nguồn lao động cho phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, các ngành và địa phương và các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
1.2 Ứng dụng được các kiến thức chuyên sâu và nâng cao về phân tích chi phí lợi ích, thị trường lao động, đánh giá tác động để đánh giá, phân tích các vấn đề liên quan đến lao động, việc làm, thất nghiệp, vấn đề sử dụng lao động, các ảnh hưởng của kinh tế xã hội đến nguồn nhân lực.
CĐR2: Vận dụng các kiến thức, công cụ đánh giá chuyên sâu trong tiếp cận nghiên cứu, quản lý, phân tích lợi ích, phân tích thị trường, đề xuất giải pháp phát triển quản trị nhân lực
2.1 Vận dụng được các kiến thức nâng cao về quản trị nhân lực và các công cụ tiên tiến, hiện đại trong nghiên cứu, các phương pháp phân tích định lượng, định tính để tổ chức thực hiện các nghiên cứu về quản trị nhân lực, đề xuất các giải pháp liên quan đến phát triển nguồn lực, cải thiện điều kiện làm việc của lao động, tăng năng suất lao động, tổ chức lao động;
2.2 Vận dụng được các kiến thức, các công cụ chuyên sâu về quản trị nhân lực, quan hệ lao động, thị trường lao động, để phân tích, đánh giá, ra quyết định trong phát triển thị trường lao động, tổ chức thị trường lao động, điều hành, quản lý nhân sự trong các tổ chức kinh tế xã hội và nghề nghiệp
CĐR3: Phát triển, bổ sung và phân tích chuyên sâu các vấn đề về quản trị nhân lực
3.1 Phân tích được các kiến thức chuyên sâu về quản trị nhân lực, kinh tế phát triển, kết hợp với các hiểu biết sâu về thực tiễn để, giải quyết các vấn đề mới,
3.2. Phát triển các lý thuyết, bổ sung các phương pháp mới trong nghiên cứu về quản trị nhân lực, đóng góp hiệu quả trong giải quyết các vấn đề thực tiễn về quản trị, quản lý nguồn nhân lực;
3.2.2. Về kỹ năng
CĐR4: Vận dụng tư duy phản biện, tư duy sáng tạo trong phân tích và dự báo các vấn đề của quản trị nhân lực
4.1 Vận dụng thành thạo, sáng tạo và phát triển các công cụ và kiến thức toán, phần mềm chuyên ngành để khảo sát, phân tích, đánh giá, đề xuất các vấn đề trong lĩnh vực quản trị nhân lực;
4.2 Có năng lực xây dựng, đánh giá, phản biện, khuyến cáo, chỉnh sửa và hoàn thiện chính sách, chiến lược và kế hoạch trong lĩnh vực quản trị nhân lực
CĐR5: Phát triển các công cụ và năng lực để giải quyết các vấn đề về quản trị nhân lực của các tổ chức kinh tế và quản lý nhà nước ở các cấp
5.1 Có khả năng làm việc độc lập, có tinh thần hợp tác, phát triển làm việc nhóm, có kỹ năng quản lý lãnh đạo;
5.2 Có khả năng tập hợp và tổ chức thực hiện các đề tài và chương trình nghiên cứu quản lý, quản trị nhân lực với vai trò lãnh đạo; có đủ năng lực hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn liên quan đến quản trị nhân lực;
5.3 Sử dụng thành thạo tiếng Anh (tối thiểu đạt B2 theo khung tham chiếu châu Âu hoặc tương đương) và tin học trong tìm kiếm, khai thác thông tin, viết báo cáo trong lĩnh vực quản trị nhân lực.
3.2.3. Nâng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm
CĐR6: Thể hiện đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững
6.1 Có đạo đức nghề nghiệp, có khả năng thích ứng tốt, chủ động, tích cực nhận thức, có ý thức trách nhiệm của công dân đối với các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển đối số
6.2 Thể hiện sự sẵn sàng học tập suốt đời, có tinh thần đổi mới sáng tạo, say mê nghiên cứu và có trách nhiệm và tinh thần kỷ luật cao;
6.3 Tôn trọng pháp luật, lối sống tích cực và tinh thần hướng về cộng đồng.
IV. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN
4.1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển
Thực hiện theo Quy chế, Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Học viện Nông nghiệp Việt Nam về đào tạo trình độ tiến sĩ (Quyết định số 3989/QĐ-HVN ngày 12 tháng 08 năm 2021 của Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam).
4.2. Ngành/chuyên ngành đúng và phù hợp
Ngành/chuyên ngành đúng và phù hợp là ngành có mã số cấp IV trong chương trình đào tạo thạc sĩ theo quy định của Thông tư 25/2017/TT-BGDĐT ngày 10/10/2017 và Quyết định 740/QĐ-BGDĐT ngày 9/3/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cụ thể các chuyên ngành: Kinh tế học (Kinh tế học, Kinh tế đầu tư, Kinh tế phát triển, Kinh tế quốc tế), Kinh tế nông nghiệp, Quản trị nhân lực, Quản trị kinh doanh.
4.3. Ngành/chuyên ngành gần
Nhóm 1: Luật (Luật kinh tế, Luật quốc tế), Kế toán- Kiểm toán, Tài chính- Ngân hàng, Bảo hiểm, Quản trị- Quản lý (Quản lý khoa học và công nghệ, Chính sách công, Quản lý công), Marketing, Kinh doanh quốc tế, Phát triển nông thôn.
Nhóm 2: Các ngành còn lại: Kinh tế học (Kinh tế chính trị), xã hội học và Nhân học (Xã hội học), Khu vực học và văn hóa học (Quản lý văn hóa), Kinh doanh (Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Kinh doanh thương mại), Quản trị- Quản lý (Quản lý khoa học và công nghệ, Chính sách công, Quản lý công, Hệ thống thông tin quản lý), Luật (Luật kinh tế), Chế biến lương thực thực phẩm và đồ uống (Công nghệ thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch, Công nghệ chế biến thủy sản), Khoa học môi trường (Khoa học môi trường), Thống kê, Nông nghiệp (Khoa học đất, Chăn nuôi, Khoa học cây trồng, Di truyền và chọn giống cây trồng, Bảo vệ thực vật, Hệ thống nông nghiệp), Lâm nghiệp (Lâm học, Quản lý tài nguyên rừng), Thủy sản (Nuôi trồng thủy sản, Quản lý nguồn lợi thủy sản), Thú y, Môi trường và bảo vệ môi trường (Quản lý tài nguyên và môi trường, Quản lý đất đai), Khoa học giáo dục (Quản lý giáo dục), Công tác xã hội.
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
5.1. Khung chương trình đào tạo
TT
|
Nội dung
|
Số tín chỉ
|
Loại học phần
|
Điều kiện tiên quyết
|
1
|
Học phần bổ sung
|
-
|
-
|
Theo quy định
|
2
|
Học phần trình độ tiến sĩ
|
10
|
Bắt buộc/
Tự chọn
|
Đã học xong các học phần bổ sung (nếu có)
|
3
|
Tiểu luận tổng quan
|
4
|
Bắt buộc
|
Đã học xong các học phần trình độ tiến sĩ
|
4
|
Chuyên đề tiến sĩ
|
3
|
Bắt buộc
|
5
|
Chuyên đề tiến sĩ
|
3
|
Bắt buộc
|
6
|
Luận án tiến sĩ
|
70
|
|
|
6.1
|
Học phần luận án 1
|
14
|
Bắt buộc
|
Đã hoàn thành học phần luận án liền trước
|
6.2
|
Học phần luận án 2
|
14
|
Bắt buộc
|
6.3
|
Học phần luận án 3
|
14
|
Bắt buộc
|
6.4
|
Học phần luận án 4
|
14
|
Bắt buộc
|
6.5
|
Học phần luận án 5
|
14
|
Bắt buộc
|
6.6
|
Học phần luận án 6
|
1
|
Tự chọn
|
Đã hoàn thành học phần luận án liền trước; Để duy trì tình trạng NCS
|
5.2. Học phần bổ sung
Đối với nghiên cứu sinh đã tốt nghiệp trình độ thạc sĩ: Căn cứ vào các học phần đã tích lũy ở trình độ thạc sĩ, kiến thức cần cập nhật, bổ sung và yêu cầu của lĩnh vực, đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu sinh tốt nghiệp trình độ thạc sĩ ngành phù hợp từ 10 năm trở lên tính đến ngày xét tuyển phải học bổ sung 6 tín chỉ; tốt nghiệp ngành gần dưới 10 năm phải học bổ sung 9 tín chỉ và 15 tín chỉ nếu tốt nghiệp từ 10 năm trở lên.
Đối với nghiên cứu sinh tốt nghiệp trình độ đại học ngành phù hợp nhưng chưa tốt nghiệp trình độ thạc sĩ hoặc đã tốt nghiệp trình độ thạc sĩ nhưng thuộc ngành khác so với ngành đăng ký dự tuyển: Các học phần bổ sung bao gồm các học phần ở trình độ đại học theo Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ hiện hành (đối với nghiên cứu sinh chưa tốt nghiệp trình độ thạc sĩ) và các học phần ở trình độ thạc sĩ thuộc ngành tương ứng hiện hành, trừ các học phần ngoại ngữ và luận văn; có khối lượng kiến thức tối thiểu 30 tín chỉ để đảm bảo nghiên cứu sinh đạt chuẩn đầu ra Bậc 7 của Khung trình độ quốc gia và yêu cầu của chương trình đào tạo.
Học phần bổ sung cho từng nghiên cứu sinh do người hướng dẫn, bộ môn quản lý đề xuất, khoa chuyên môn thông qua và làm văn bản trình Giám đốc Học viện ra quyết định.
Điểm hoàn thành học phần bổ sung là từ 5,5 trở lên
5.3. Học phần tiến sĩ
TT
|
Mã
|
Tên học phần
|
Tên tiếng Anh
|
Tổng số TC
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
BB
|
TC
|
1. HỌC PHẦN TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
|
10
|
10,0
|
0
|
x
|
|
1.1 Danh mục các học phần bắt buộc
|
6
|
6,0
|
0
|
x
|
|
|
PTN 8101
|
Quản lý quan hệ lao động
|
Labor Relation Managment
|
2
|
2,0
|
0
|
x
|
|
|
KTM 8102
|
Phân tích thị trường lao động
|
Labor Market Analysis
|
2
|
2,0
|
0
|
x
|
|
|
KTL 8102
|
Ứng dụng lý thuyết ứng xử trong phân tích kinh tế xã hội
|
Application of Behavioral Theory in Socio-economic Analysis
|
2
|
2,0
|
0
|
x
|
|
1.2 Danh mục các học phần tự chọn
|
4
|
4,0
|
4
|
|
0
|
|
KNN 8101
|
Nghiên cứu và Phát triển (R&D)
|
Research and Development
|
2
|
2,0
|
0
|
|
x
|
|
KNN 8102
|
Phát triển nông nghiệp và Hội nhập
|
Agricultural Development and Integration
|
2
|
2,0
|
0
|
|
x
|
|
KTL 8101
|
Tổ chức và hoạt động của thị trường
|
Market organization and operation
|
2
|
2,0
|
0
|
|
x
|
|
KTM 8101
|
Phân tích chi phí- lợi ích nâng cao
|
Advanced Cost-Benefit Analysis
|
2
|
2,0
|
0
|
|
x
|
|
KDT 8101
|
Ứng dụng phân tích định tính và định lượng trong nghiên cứu kinh tế
|
Application of qualitative and quantitative analysis in economic research
|
2
|
2,0
|
0
|
|
x
|
|
KDT8102
|
Phân tích năng lực cạnh tranh
|
Analysis of Competitive Capability
|
2
|
2,0
|
0
|
|
x
|
|
KT 8101
|
Kinh tế vùng
|
Regional Economics
|
2
|
2,0
|
0
|
|
x
|
|
KDT 8103
|
Chuyên đề quản trị nhân lực
|
Seminar on human resource management
|
2
|
2,0
|
0
|
|
x
|
2
|
QTL 8201
|
TIỂU LUẬN TỔNG QUAN
|
LITERATURE REVIEW
|
4
|
4,0
|
0
|
X
|
|
3
|
QTL 8202
|
CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ 1
|
DOCTORAL TOPIC 1
|
3
|
|
3,0
|
X
|
|
4
|
QTL 8203
|
CHUYÊN ĐỀ TIẾN SĨ 2
|
DOCTORAL TOPIC 2
|
3
|
|
3,0
|
X
|
|
5
|
|
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
|
DOCTORAL THESIS
|
70
|
|
70,0
|
X
|
|
|
QTL 8901
|
Học phần luận án 1
|
Doctoral Thesi-Task 1
|
14
|
|
3,0
|
x
|
|
|
QTL 8902
|
Học phần luận án 2
|
Doctoral Thesi-Task 2
|
14
|
|
14,0
|
x
|
|
|
QTL 8903
|
Học phần luận án 3
|
Doctoral Thesi-Task 3
|
14
|
|
14,0
|
x
|
|
|
QTL 8904
|
Học phần luận án 4
|
Doctoral Thesi-Task 4
|
14
|
|
14,0
|
x
|
|
|
QTL 8905
|
Học phần luận án 5
|
Doctoral Thesi-Task 5
|
14
|
|
14,0
|
x
|
|
|
QTL 8906
|
Học phần luận án 6
|
Doctoral Thesi-Task 6
|
1
|
|
14,0
|
x
|
|
Đánh giá theo thang điểm 10 và thực hiện theo Quy định dạy và học trình độ đại học.
Điểm hoàn thành các học phần trình độ tiến sĩ là từ 7,0 trở lên. Nghiên cứu sinh được phép học cải thiện để hoàn thành học phần theo quy định.
5.4. Tiểu luận tổng quan và chuyên đề
Tiểu luận tổng quan (4 tín chỉ) yêu cầu nghiên cứu sinh thể hiện khả năng phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan mật thiết đến đề tài luận án, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án tiến sĩ.
Chuyên đề tiến sĩ (2 chuyên đề, mỗi chuyên đề là 3 tín chỉ) yêu cầu nghiên cứu sinh cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài luận án, giúp nghiên cứu sinh nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, giải quyết một số nội dung cụ thể của luận án tiến sĩ.
Điểm hoàn thành tiểu luận tổng quan và các chuyên đề tiến sĩ là từ 7,0 trở lên
5.5. Luận án
Luận án tiến sĩ có khối lượng tối thiểu 70 tín chỉ, được chia thành 5 học phần luận án bắt buộc, mỗi học phần là 14 tín chỉ, và các học phần luận án tự chọn có dung lượng 1 tín chỉ được áp dụng trong trường hợp nghiên cứu sinh đã hoàn thành các học phần luận án bắt buộc nhưng cần tiếp tục hoàn thiện luận án trước khi bảo vệ luận án cấp Học viện.
VI. DANH MỤC HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sinh có thể chọn 1 trong các hướng nghiên cứu để tiến hành thực hiện đề tài luận án:
1. Phương pháp luận nghiên cứu quản trị nhân lực
2. Vấn đề di chuyển lao động giữa các vùng, miền
3. Thực thi và hoàn thiện luật/chính sách lao động và quản lý nhân lực
4. Dạy nghề, đào tạo và hướng nghiệp
5. Các biện pháp khuyến khích, tạo động lực lao động
6. Thị trường lao động
7. Tổ chức sử dụng lao động/nguồn nhân lực ở các địa phương, trong các ngành, các hoạt động kinh tế và tổ chức kinh tế.
8. Quy hoạch/chiến lược phân bổ sử dụng nguồn nhân lực/lao động
9. Lao động, việc làm, thất nghiệp
10. Quản lý/ quản trị lao động và nguồn nhân lực ở các địa phương, trong các ngành, các hoạt động kinh tế và tổ chức kinh tế
11. Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
12. Cải thiện điều kiện làm việc của người lao động
13. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, các yếu tố bất ổn khác đến sử dụng lao động – nguồn nhân lực
14. Nguồn nhân lực cho phát triển nông thôn
15. Công tác tổ chức tiền lương
16. Quản lý công tác xuất khẩu lao động
17. Dân số, nguồn lực, nguồn lao động và phát triển kinh tế xã hội
18. Bảo hiểm lao động và các vấn đề an sinh xã hội đối với người lao động
19. Các biện pháp quản lý, tăng năng suất lao động
20. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý, tổ chức và hiệu quả sử dụng lao động/ nguồn nhân lực