CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp (Agricultural Economics)
Mã số: 62.62.01.15
Loại hình đào tạo: Tập trung/Không tập trung
(Ban hành tại Quyết định số: 4234 ngày 29 tháng 12 năm 2015
của Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam)
1. Mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra
1.1. Mục tiêu đào tạo
1.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cho người học kiến thức nâng cao về kinh tế nông nghiệp; có năng lực nghiên cứu độc lập, có khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề chuyên sâu trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp; có sức khoẻ tốt và có đạo đức nghề nghiệp; Biết làm việc tập thể, có khả năng hợp tác và quản lý nguồn lực; Có thể đáp ứng được yêu cầu công tác cho mọi thành phần kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội khác.
1.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đào tạo tiến sĩ kinh tế nông nghiệp nắm vững những kiến thức chuyên sâu về kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng, có năng lực nghiên cứu độc lập, có khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề chuyên sâu của một trong các lĩnh vực kinh tế nông nghiệp:
- Phân tích, hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách sách và chiến lược nông nghiệp và phát triển nông thôn ở tầm vĩ mô các bộ ngành, các cơ quan, tổ chức và các địa phương;
- Phân tích và quản lý kinh tế nông nghiệp và các lĩnh vực liên quan của các tổ chức kinh tế của kinh tế công và kinh tế tư nhân trong nông nghiệp
- Phân tích định lượng, định tính và dự báo các hiện tượng kinh tế-xã hội trong quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
1.2. Chuẩn đầu ra
Hoàn thành chương trình đào tạo ngành nông nghiệp, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, người học có kiến thức, kỹ năng và phẩm chất như sau:
1.2.1. Về kiến thức
- Nắm vững các kiến thức chuyên sâu và nâng cao về nguyên lý kinh tế, kinh tế nông nghiệp, kinh tế lượng, chính sách nông nghiệp, phát triển nông thôn để quản lý nhà nước; Phân tích đánh giá, phản biện được các chính sách; Hoạch định, đề xuất, hoàn thiện được chính sách phát triển nông nghiệp; Dự báo đươc các vấn đề kinh tế xã hội đặc biêt trong nông nghiệp nông thôn trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Vận dụng được các kiến thức nâng cao và các công cụ tiên tiến, hiện đại trong nghiên cứu, các phương pháp phân tích định lượng, định tính để tổ chức thực hiện các nghiên cứu về nông nghiệp nông thôn hiệu quả;
- Ứng dụng được các kiến thức nâng cao về quản lý dự án, phân tích chi phí lợi ích, đánh giá tác động, chiến lược kế hoạch phát triển, quản lý nguồn lực để thẩm định, triển khai thực hiện, đánh giá các chương trình dự án các cấp, xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn từ trung ương đến cơ sở, quản lý tốt các nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn, quản lý hiệu quả và bền vững môi trường trong nông nghiệp, nông thôn;
- Vận dụng được các kiến thức, các công cụ chuyên sâu về Marketing, thị trường, thương mại dịch vụ, quản lý nguồn lực nông nghiệp, quản lý nông trại, tài chính, tín dụng để phân tích, đánh giá, ra quyết định trong phát triển thị trường nông nghiệp, tổ chức thị trường, thị trường tài chính nông nghiệp nông thôn, điều hành, quản lý các tổ chức kinh tế xã hội và nghề nghiệp;
- Vận dụng được kiến thức về quản lý và chính sách công vào quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiêp, nông thôn; Phân tích, đánh giá, đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, phát triển nông thôn trong từng bối cảnh cụ thể;
- Phân tích được các kiến thức chuyên sâu về kinh tế, kinh tế nông nghiệp, kết hợp với các hiểu biết về thực tiễn để giải quyết các vấn đề mới, phát triển các lý thuyết, bổ sung các phương pháp mới trong nghiên cứu kinh tế nông nghiệp, đề xuất giải pháp hiệu quả cho các vấn đề thực tiễn trong nông nghiệp nông thôn.
1.2.2. Về kỹ năng
- Có khả năng khám phá ra các vấn đề cần giải quyết trong nông nghiệp nông thôn để hình thành các ý tưởng, đề xuất, chủ trì thực hiện, chuyển giao các đề tài nghiên cứu, dự án về kinh tế nông nghiệp;
- Vận dụng thành thạo, sáng tạo và phát triển các công cụ và kiến thức toán, phần mềm chuyên ngành để khảo sát, phân tích, đánh giá, đề xuất các giải pháp trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn;
- Có năng lực xây dựng, đánh giá, phản biện, khuyến cáo và hoàn thiện chiến lược và kế hoạch, tổ chức, quản lý trong các lĩnh vực và ngành nghề kinh tế, đặc biệt về kinh tế nông nghiệp và nông thôn;
- Có khả năng độc lập tư duy để phân tích, đánh giá, dự báo và đề xuất chính sách và giải pháp trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn;
- Có năng lực tự học, tự nghiên cứu và sáng tạo trong nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trong phạm trù kinh tế, kinh tế nông nghiệp, nông thôn;
- Có khả năng làm việc độc lập, có tinh thần hợp tác, phát triển làm việc nhóm, có kỹ năng quản lý lãnh đạo;
- Có khả năng tập hợp và tổ chức thực hiện các đề tài và chương trình nghiên cứu kinh tế nông nghiệp, chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn với vai trò lãnh đạo. Có đủ năng lực hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động chuyên môn liên quan đến kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Có kỹ năng viết, giao tiếp và thuyết trình báo cáo;
- Trình độ tiếng Anh tối thiểu đạt B2 theo khung tham chiếu châu Âu hoặc tương đương;
- Sử dụng thành thạo tin học trong tìm kiếm, khai thác thông tin kinh tế, nông nghiệp, nông thôn và đời sống.
1.2.3. Về phẩm chất đạo đức
- Tự tin, chủ động, sáng tạo; Có khả năng thích ứng tốt
- Say mê nghiên cứu và có trách nhiệm và tinh thần kỷ luật cao trong lĩnh vực kinh tế, kinh tế nông nghiệp và nông thôn;
- Chủ động, tích cực nhận thức, có ý thức trách nhiệm trong các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường trong cộng đồng; Tôn trọng pháp luật, lối sống tích cực và tinh thần hướng về cộng đồng.
a) Định hướng nghề nghiệp của người tốt nghiệp
Người học sau khi tốt nghiệp bậc tiến sĩ ngành Kinh tế nông nghiệp có thể công tác trong các các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, chuyên ngành được đào tạo sau:
- Nghiên cứu viên cao cấp, nghiên cứu viên, giảng viên cao cấp, giảng viên tại các viện nghiên cứu, các trường đại học;
- Là các cố vấn, chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp;
- Là cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn trong các cơ quan quản lý nhà các cấp;
- Là cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn trong các tổ chức kinh tế xã hội và nghề nghiệp;
- Là cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn trong các tổ chức phi chính phủ.
b) Định hướng học tập nâng cao trình độ sau tốt nghiệp
Người có bằng tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp có thể học nâng cao lên trình độ sau tiến sĩ về chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp, Quản lý kinh tế, Phát triển nông thôn, Quản trị kinh doanh…hoặc các khóa tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước về các vấn đề kinh tế nông nghiệp chuyên sâu hơn.
2. Thời gian đào tạo
Thời gian đào tạo đối với người có bằng thạc sĩ là 03 năm, đối với người chưa có bằng thạc sĩ là 04 năm.
3. Khối lượng kiến thức toàn khoá
TT
|
Khối kiến thức
|
Số tín chỉ
|
1
|
Kiến thức bắt buộc chung
|
6
|
2
|
Kiến thức tự chọn
|
8
|
3
|
Tiểu luận tổng quan
|
2
|
4
|
Chuyên đề
|
4
|
5
|
Luận án
|
70
|
|
Cộng
|
90
|
- Nếu NCS chưa có bằng thạc sĩ thì phải học bổ sung 30 tín chỉ thuộc chương trình đào thạc sĩ ngành Kinh tế nông nghiệp, chưa kể học phần triết học và tiếng Anh.
- Đối với NCS đã có bằng thạc sĩ nhưng ở ngành gần hoặc có bằng thạc sĩ đúng ngành nhưng tốt nghiệp đã nhiều năm hoặc do cơ sở đào tạo khác cấp thì tùy từng trường hợp cụ thể NCS phải học bổ sung một số học phần cần thiết theo yêu cầu của ngành đào tạo và lĩnh vực nghiên cứu.
4. Ðối tượng tuyển sinh
Thực hiện theo Quy chế, Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Học viện Nông nghiệp Việt Nam về đào tạo trình độ tiến sĩ.
4.1. Ngành/chuyên ngành đúng và phù hợp
Kinh tế học (Kinh tế học, Kinh tế đầu tư, Kinh tế phát triển, Kinh tế quốc tế), Kinh tế nông nghiệp, Kinh tế lâm nghiệp.
4.2. Ngành/chuyên ngành gần
Nhóm 1: Kế toán, Tài chính- Ngân hàng, Kinh doanh (Quản trị kinh doanh), Quản trị- quản lý (Quản trị nhân lực, Quản lý kinh tế), marketing, kinh tế nguồn nhân lực, kinh doanh quốc tế, Phát triển nông thôn.
Nhóm 2: Các ngành còn lại: Kinh tế học (Kinh tế chính trị), xã hội học và Nhân học (Xã hội học), Khu vực học và văn hóa học (Quản lý văn hóa), Kinh doanh (Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Kinh doanh thương mại), Quản trị- Quản lý (Quản lý khoa học và công nghệ, Chính sách công, Quản lý công, Hệ thống thông tin quản lý), Luật, Chế biến lương thực thực phẩm và đồ uống (Công nghệ thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch, Công nghệ chế biến thủy sản), Khoa học môi trường (Khoa học môi trường), Thống kê, Nông nghiệp (Khoa học đất, Chăn nuôi, Khoa học cây trồng, Di truyền và chọn giống cây trồng, Bảo vệ thực vật, Hệ thống nông nghiệp), Lâm nghiệp (Lâm học, Quản lý tài nguyên rừng), Thủy sản (Nuôi trồng thủy sản, Quản lý nguồn lợi thủy sản), Thú y, Môi trường và bảo vệ môi trường (Quản lý tài nguyên và môi trường, Quản lý đất đai), Khoa học giáo dục (Quản lý giáo dục), Công tác xã hội.
5. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp
Thực hiện theo Quy chế, Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Học viện Nông nghiệp Việt Nam về đào tạo trình độ tiến sĩ.
6. Thang điểm
Đánh giá theo thang điểm 10.