CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Khoa học đất (Soil Science)
Mã số: 62 62 01 03
Loại hình đào tạo: Tập trung/Không tập trung
(Ban hành tại Quyết định số: 4234 ngày 29 tháng 12 năm 2015
của Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam)
1. Mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra
1.1. Mục tiêu đào tạo
1.1.1. Mục tiêu chung
Đào tạo các nhà khoa học trình độ tiến sĩ có kiến thức chuyên sâu, có khả năng nghiên cứu độc lập và tổ chức nghiên cứu hoặc tham gia vào các dự án nghiên cứu, triển khai các hoạt động thực tiễntrong lĩnh vực khoa học đất và dinh dưỡng cây trồng.
1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp các kiến thức nâng cao trong các lĩnh vực: Hóa học đất, vật lý đất, sinh học đất, phân loại đất, độ phì nhiêu đất, sử dụng đất bền vững, dinh dưỡng cây trồng và sử dụng phân bón cho cây trồng.
- Có khả năng cập nhật, phát hiện và đề xuất các vấn đề nghiên cứu trong lĩnh vực đất và dinh dưỡng cây trồng.
- Nắm vững phương pháp nghiên cứu, đề xuất giải pháp phù hợp, tập hợp và tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu.
1.2. Chuẩn đầu ra
Hoàn thành chương trình đào tạo, người học có kiến thức, kỹ năng, thái độ, trách nhiệm nghề nghiệp sau:
1.2.1. Kiến thức
+ Tổng hợp được kiến thức chuyên sâu về đất nhiệt đới và đất ngập nước, xử lý đất ô nhiễm bằng biện pháp sinh học, chẩn đoán dinh dưỡng và hệ thống quản lí dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng trong những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cụ thể.
+ Phân tích, đánh giá được công tác quản lí và sử dụng đất nhiệt đới và đất ngập nước, sử dụng phân bón cho cây trồng, các biện pháp xử lý ô nhiễm đất và các biện pháp đặc thù để giải quyết các vấn đề của ngành khoa học đất.
+ Phân tích, đánh giá và tổng hợp được các nghiên cứu khoa học thuộc chuyên ngành khoa học đất để phát triển và đề xuất các nguyên lý, học thuyết và phương pháp mới, tiên tiến trong giải quyết những vấn đề phức tạp của ngành khoa học đất.
+ Vận dụng các kiến thức chuyên môn khoa học đất để thực hiện các nghiên cứu khoa học, phát triển kiến thức mới và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề phức tạp nảy sinh của ngành khoa học đất.
+ Tổng hợp được các kiến thức về pháp luật, quản lý kinh tế và bảo vệ môi trường để giải quyết các vấn đề của ngành khoa học đất.
1.2.2. Kỹ năng
+ Phân tích, đánh giá được các vấn đề phát sinh của ngành khoa học đất;
+ Tích hợp các kiến thức chuyên ngành khoa học đất với kinh nghiệm thực tiễn để phát hiện và phân tích các vấn đề mới, đề xuất giải pháp sáng tạo giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực khoa học đất
+ Sử dụng thành thạo một số phần mềm tin học (GIS, ALIS, IRRISTAT, SAS…) vào phân tích dữ liệu nâng cao và giải quyết các nhiệm vụ của ngành khoa học đất.
- Phân tích, đánh giá được hiệu quả công tác quản lí và sử dụng đất nhiệt đới và đất ngập nước, sử dụng phân bón cho cây trồng, các biện pháp xử lý ô nhiễm đất và các biện pháp đặc thù trong giải quyết các vấn đề của ngành khoa học đất.
+ Phát triển mạng lưới hợp tác với đối tác nước ngoài trong thực hiện các đề tài nghiên cứu, các dự án liên quan đến lĩnh vực khoa học đất.
+ Tổng hợp trí tuệ tập thể, dẫn dắt chuyên môn để xử lý các vấn đề của ngành khoa học đất ở quy mô khu vực và quốc tế.
+ Độc lập trong nghiên cứu khoa học, triển khai và giải quyết các vấn đề chuyên môn ngành khoa học đất.
+ Trình độ tiếng Anh tối thiểu đạt B2 theo khung tham chiếu chung châu Âu; Sử dụng thành thạo tiếng Anh trong giao tiếp xã hội và trao đổi các vấn đề chuyên môn của ngành khoa học đất.
1.2.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm
+ Phát hiện và đề xuất được các giải pháp và cải tiến mới có giá trị nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh của ngành khoa học đất.
+ Đề xuất những nguyên tắc, quy luật trong quá trình giải quyết công việc chuyên môn của ngành khoa học đất.
+ Có tư duy khoa học, logic, chủ động cập nhật các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến, các vấn đề mới đặt ra trong nghiên cứu và ứng dụng của ngành khoa học đất.
+ Có khả năng phối hợp, quản lý và lãnh đạo nhóm nghiên cứu; Phối hợp các thành viên trong nhóm cùng lập kế hoạch, tổ chức và giám sát nhân sự và chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh của ngành khoa học đất.
+ Có khả năng giao tiếp, truyền đạt chuyên môn tốt cho cộng đồng và khả năng diễn đạt (viết, nói) mạch lạc các vấn đề của ngành khoa học đất.
+ Có khả năng quyết định về kế hoạch làm việc, quản lý các hoạt động nghiên cứu, phát triển tri thức, ý tưởng mới, quy trình mới của ngành khoa học đất.
+ Lập trường chính trị vững vàng; yêu nghề, có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm với công việc được giao; thực hiện nghiêm chỉnh chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; trung thực trong nghiên cứu khoa học, báo cáo với cấp trên và đồng nghiệp.
2. Thời gian đào tạo
Thời gian đào tạo đối với người có bằng thạc sĩ là 03 năm, đối với người chưa có bằng thạc sĩ là 04 năm.
3. Khối lượng kiến thức toàn khoá
TT
|
Khối kiến thức
|
Số tín chỉ
|
1
|
Kiến thức bắt buộc chung
|
6
|
2
|
Kiến thức tự chọn
|
8
|
3
|
Tiểu luận tổng quan
|
2
|
4
|
Chuyên đề
|
4
|
5
|
Luận án
|
70
|
|
Cộng
|
90
|
- Nếu NCS chưa có bằng thạc sĩ thì phải học bổ sung 30 tín chỉ thuộc chương trình đào thạc sĩ ngành Khoa học đất, chưa kể học phần triết học và tiếng Anh.
- Đối với NCS đã có bằng thạc sĩ nhưng ở ngành gần hoặc có bằng thạc sĩ đúng ngành nhưng tốt nghiệp đã nhiều năm hoặc do cơ sở đào tạo khác cấp thì tùy từng trường hợp cụ thể NCS phải học bổ sung một số học phần cần thiết theo yêu cầu của ngành đào tạo và lĩnh vực nghiên cứu.
4. Ðối tượng tuyển sinh
Thực hiện theo Quy chế, Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Học viện Nông nghiệp Việt Nam về đào tạo trình độ tiến sĩ.
4.1. Ngành/chuyên ngành đúng và phù hợp
Khoa học đất, Thổ nhưỡng Nông Hóa, Hóa nông nghiệp và Trồng trọt (tốt nghiệp đại học Nông Nghiệp I trước năm 1990).
4.2. Ngành/chuyên ngành gần
Quản lý đất đai, Nông học, Thủy nông cải tạo đất, Khoa học cây trồng, Khoa học môi trường, Môi trường, Khoa học cây trồng, Nông học, Bảo vệ thực vật, Lâm sinh, Kỹ thuật tài nguyên nước, Địa lý, Quản lý tài nguyên thiên nhiên.
5. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp
Thực hiện theo Quy chế, Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Học viện Nông nghiệp Việt Nam về đào tạo trình độ tiến sĩ.
6. Thang điểm
Đánh giá theo thang điểm 10.