CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
Ngành: Chăn nuôi (Animal science), Mã số: 9 62 01 05
I. GIỚI THIỆU VỀ HỌC VIỆN, KHOA CHĂN NUÔI
1.1. Giới thiệu về Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam (VNUA) được thành lập năm 1956. Từ đó đến nay Học viện đã trải qua nhiều thay đổi về tổ chức và tên gọi. Học viện hiện là trường đại học trọng điểm và dẫn đầu của Việt Nam về đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ đóng góp cho sự phát triển bền vững, hiện đại hoá và đưa nền nông nghiệp Việt Nam hội nhập quốc tế.
1.1.1. Tầm nhìn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam trở thành đại học tự chủ, đa ngành, đa phân hiệu theo mô hình của đại học nghiên cứu tiên tiến trong khu vực; trung tâm xuất sắc của quốc gia, khu vực về đổi mới sáng tạo trong đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng tri thức và phát triển công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.1.2. Sứ mạng
Sứ mạng của Học viện Nông nghiệp Việt Nam là đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu phát triển và chuyển giao khoa học công nghệ, tri thức mới lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; đóng góp vào sự phát triển nền nông nghiệp và hội nhập quốc tế của đất nước.
1.1.3. Giá trị cốt lõi
ĐOÀN KẾT - ĐẠO ĐỨC - ĐI ĐẦU - ĐÁP ỨNG - ĐẲNG CẤP
- Đoàn kết (Solidarity): đoàn kết chặt chẽ, cố gắng không ngừng để tiến bộ mãi.
- Đạo đức (Morality): trên nền tảng đạo đức tiến bộ và đậm bản sắc văn hoá Việt Nam.
- Đi đầu (Advancement): phấn đấu đi đầu về đào tạo và khoa học công nghệ.
- Đáp ứng (Response): nhằm đáp ứng nhu cầu không ngừng thay đổi của xã hội.
- Đẳng cấp (Transcendence): bằng các sản phẩm có đẳng cấp vượt trội.
1.1.4. Triết lý giáo dục của Học viện
RÈN LUYỆN HUN ĐÚC NHÂN TÀI NÔNG NGHIỆP TƯƠNG LAI
Học viện Nông nghiệp Việt Nam tin rằng thông qua quá trình RÈN tư duy sáng tạo, LUYỆN năng lực thành thạo, HUN tâm hồn thanh cao, ĐÚC ý chí lớn lao sẽ giúp sinh viên khi ra trường trở thành các NHÂN TÀI NÔNG NGHIỆP để phát triển bền vững nền nông nghiệp của Việt Nam và đưa nông nghiệp Việt Nam hội nhập quốc tế.
1.1.5. Cơ cấu tổ chức
Học viện có 14 khoa; 16 đơn vị chức năng; 5 viện nghiên cứu, 14 trung tâm trực thuộc cấp Học viện và 02 công ty. Đội ngũ nhân lực của Học viện không ngừng tăng, tổng số cán bộ viên chức toàn Học viện là 1303 người với 635 giảng viên trong đó có 11 giáo sư (GS), 77 phó giáo sư (PGS), 258 tiến sĩ (TS)
1.1.6. Đào tạo
Học viện đào tạo 55 ngành trình độ đại học, 22 ngành trình độ ThS và 16 ngành trình độ TS. Từ khi thành lập đến này, đã có trên 100.000 sinh viên, 10.000 thạc sĩ và 600 tiến sĩ tốt nghiệp từ Học viện.
1.1.7. Khoa học công nghệ
Trong giai đoạn 2015-2020, Học viện đã xuất bản được trên 785 bài báo quốc tế và 1694 bài báo trong nước, thực hiện 63 dự án quốc tế và 14 đề tài cấp quốc gia và 146 đề tài cấp bộ và tương đương. Học viện đã tạo ra 18 giống cây trồng và vật nuôi, 5 tiến bộ kỹ thuật, giải pháp hữu ích và bằng độc quyền sáng chế, nhiều mô hình sản xuất và quản lý mới, phục vụ có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Học viện ký kết nhiều hợp đồng nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các tỉnh thành, doanh nghiệp trong cả nước.
1.1.8. Hợp tác quốc tế
Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế, Học viện xây dựng và có quan hệ hợp tác với gần 150 trường đại học, viện nghiên cứu và tổ chức quốc tế ở các nước trên thế giới như Bỉ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc,... Học viện đã đào tạo hơn 297 sinh viên tốt nghiệp đại học, 122 thạc sĩ và tiến sĩ đến từ nhiều nước trên thế giới như: Lào, Campuchia, Mozambique... Giai đoạn 2015-2020, Học viện có đã có 249 sinh viên quốc tế đến Học viện và 261 sinh viên Học viện tham gia các chương trình trao đổi.
1.1.9. Cơ sở vật chất và hạ tầng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam phát triển một khuôn viên xanh, thân thiện với môi trường với diện tích gần 200 ha. Học viện đáp ứng đủ cơ sở vật chất và hạ tầng cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu và các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao v.v.
Học viện có hệ thống phòng thí nghiệm trọng điểm, đáp ứng được các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Với dự án do World Bank tài trợ giai đoạn 2019-2022 kinh phí 50 triệu USD, Học viện đã và đang triển khai xây dựng mới khu nhà hành chính, thư viện, khu nhà làm việc cho các khoa, trung tâm nghiên cứu khoa học và sự sống, trung tâm xuất sắc với các phòng thí nghiệm, và phát triển các mô hình chuyển giao công nghệ
1.2. Giới thiệu về Khoa Chăn nuôi
1.2.1. Giới thiệu chung
Khoa Chăn nuôi, tiền thân là Khoa Chăn nuôi - Thú y là một trong 3 khoa đầu tiên của Trường Đại học Nông Lâm được thành lập theo Nghị định số 53/NĐ-NL do Bộ Nông Lâm, Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành ngày 12/10/1956. Trong quá trình phát triển, xuất phát từ yêu cầu thực tế, Khoa Chăn nuôi đã chia sẻ nguồn lực để thành lập Khoa Thú y vào năm 2007 và Khoa Thủy sản vào năm 2015. Mặc dù đã tách thành 3 khoa riêng biệt (Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản), tuy nhiên trong quá đào tạo và nghiên cứu khoa học vẫn có sự liên kết của cả 3 khoa không chỉ trong đào tạo mà còn có sự phối hợp trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Trong quá trình học tập, sinh viên được trang bị những kiến thức, kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của các bên liên quan, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y. Đội ngũ giảng viên của Khoa có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm được đào tạo trong các cơ sở giáo dục danh tiếng trên thế giới, cung cấp cho sinh viên những kiến thức thực tiễn chuyên sâu. Cơ sở vật chất không chỉ phục vụ đào tạo, mà còn là địa điểm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ của ngành chăn nuôi. Hy vọng rằng, trên con đường chinh phục cơ hội, thách thức mới trong ngành Chăn nuôi, chúng tôi sẽ được đồng hành cùng bạn.
1.2.2. Tầm nhìn
Đến năm 2030, Khoa Chăn nuôi là một trong những cơ sở hàng đầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến về lĩnh vực chăn nuôi trong nước và khu vực góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.
1.2.3. Sứ mạng
Đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao; nghiên cứu, phát triển các sản phẩm khoa học, công nghệ tiên tiến và các dịch vụ trong lĩnh vực khoa học chăn nuôi đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
1.2.4. Giá trị cốt lõi
Sáng tạo - Hợp tác - Trách nhiệm
1.2.5. Triết lý giáo dục
Nhất quán với triết lý giáo dục của Học viện, triết lý giáo dục của Khoa Chăn nuôi là “Tính chuyên nghiệp được hình thành trên nền tảng tư duy sáng tạo, lòng đam mê và đạo đức nghề nghiệp”.
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGÀNH ĐÀO TẠO, TIỀM NĂNG THỊ TRƯỜNG VÀ NHU CẦU XÃ HỘI
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao nói chung và nhóm ngành Thú y - Chăn nuôi nói riêng theo hướng ứng dụng công nghệ là một trong những định hướng quan trọng để phát triển nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây.
Từ nay đến năm 2030, ngành Chăn nuôi sẽ phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa trong các trang trại chăn nuôi. Hệ thống cơ sở giết mổ và chế biến gia súc, gia cầm cũng sẽ được tổ chức quản lý theo hướng tập trung, công nghiệp, đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. Với định hướng này, nhân lực chăn nuôi trình độ cao đang được xã hội và thị trường đón nhận.
III. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO VÀ CHUẨN ĐẦU RA
3.1. Mục tiêu đào tạo
Đào tạo những nhà khoa học có trình độ cao về lý thuyết và năng lực thực hành phù hợp, có khả năng nghiên cứu độc lập, sáng tạo, có khả năng phát hiện và giải quyết được những vấn đề mới có ý nghĩa về khoa học, công nghệ và hướng dẫn nghiên cứu khoa học về lĩnh vực chăn nuôi.
3.2. Chuẩn đầu ra
3.2.1. Chuẩn đầu ra về kiến thức
a) Kiến thức chuyên ngành
- Sử dụng tốt các kiến thức chuyên sâu và có năng lực biện giải, thẩm định, đánh giá trong lĩnh vực chăn nuôi động vật.
- Sử dụng thành thạo và lựa chọn được phương pháp nghiên cứu hiện đại, tiên tiến ứng dụng trong chăn nuôi và môi trường chăn nuôi.
- Có năng lực xây dựng, thiết lập các đề xuất đề tài/dự án và tổ chức triển khai nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Chăn nuôi động vật cũng như liên ngành.
b) Kiến thức bổ trợ
- Có năng lực tư duy phản biện để phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước về vấn đề có liên quan mật thiết đến chuyên môn, xác định được những vấn đề còn tồn tại để tổ chức nghiên cứu và phát triển các nguyên lý, học thuyết để giải quyết tồn tại.
- Giải thích, phân loại và vận dụng được các kiến thức về quản lý, điều hành các hoạt động chuyên môn, bảo vệ môi trường, marketing nông nghiệp và văn hóa trong giao tiếp kinh doanh, an toàn và phát triển bền vững.
- Vận dụng và khai thác các kiến thức cơ bản về các văn bản pháp quy có liên quan đến chăn nuôi.
- Năm bắt và áp dụng được những kiến thức nâng cao và mới trong chăn nuôi động vật, môi trường chăn nuôi, quyên lợi động vật.
c) Kiến thức thực tập và tốt nghiệp:
- Có năng lực viết báo cáo tổng kết nghiên cứu khoa học, viết bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành nằm trong danh mục tạp chí được Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước quy định cho ngành.
- Tham gia vào các đề tài, dự án nghiên cứu, thử nghiệm các cấp.
3.2.2. Chuẩn đầu ra về kỹ năng
a) Các kỹ năng nghề nghiệp
- Có kỹ năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm. Có kỹ năng tổ chức, quản lý và lập kế hoạch cho các công việc liên quan đến chuyên ngành chăn nuôi.
- Khai thác, phân loại và thẩm định được các nguồn tài liệu, tổng hợp, mở rộng kiến thức chuyên môn, phát triển năng lực nghề nghiệp.
- Có kỹ năng giao tiếp tốt, khả năng viết và trình bày báo cáo khoa học thành thạo.
b) Các kỹ năng tư duy và năng lực học tập suốt đời
- Có khả năng tự tìm tòi, sáng tạo và độc lập triển khai nghiên cứu về chăn nuôi động vật, quyền lợi động vật, môi trường chăn nuôi.
- Năng lực hiểu bối cảnh xã hội, ngoại cảnh và tổ chức:
- Năng lực phân loại, thẩm định kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn:
- Vận dụng thành thạo các kỹ thuật/phương pháp/tiến bộ mới vào lĩnh vực nghiên cứu chuyên sâu vào thực tiễn chăn nuôi
c) Kỹ năng sử dụng CNTT
- Vận dụng được những kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, các vấn đề về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT), và một số vấn đề cơ bản liên quan đến pháp luật trong sử dụng CNTT; Sử dụng thành thạo máy tính và một số phần mềm xử lý văn bản, bảng tính, trình chiếu.
- Thao tác tốt các phần mềm tin học sử dụng trong chuyên môn thuộc chuyên ngành chăn nuôi (phần mềm phối hợp khẩu phần, xử lý thống kê, quản lí chuồng trại).
d) Kỹ năng ngoại ngữ
- Trình độ tiếng Anh tối thiểu đạt B2 hoặc TOEFL Paper 500 theo khung tham chiếu chung Châu Âu. Hiểu rõ các các chủ đề liên quan đến chăn nuôi động vật; có thể viết, trình bày ý kiến liên quan đến công việc chuyên môn.
- Sử dụng thành thạo các phương tiện giao tiếp đa truyền thông (nói, viết, lắng nghe, điện tử, đồ hoạ…).
3.2.3. Chuẩn đầu ra về năng lực tự chủ và trách nhiệm
a) Năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp
- Có khả năng phát hiện và vận dụng sáng tạo kiến thức để giải quyết những vấn đề thực tiễn thuộc lĩnh vực chăn nuôi động vật
- Có năng lực xây dựng, đề xuất đề tài/dự án và tổ chức triển khai nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực chăn nuôi cũng như liên ngành
- Có năng lực thiết lập mạng lưới hợp tác các nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn.
b) Kỹ năng lập luận nghề nghiệp
- Vận dụng được các kiến thức chuyên môn để đưa ra các nhận xét, đề xuất và giải quyết các vấn đề có liên quan đến chuyên ngành chăn nuôi.
- Có khả năng đưa ra được những sáng kiến, đưa ra được những nguyên tắc, quy luật tong nghiên cứu và công việc liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi động vật.
- Lập kế hoạch và phát triển chăn nuôi, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực chăn nuôi.
- Có khả năng thiết kế, tổ chức nghiên cứu độc lập, phân tích, đánh giá và công bố kết quả nghiên cứu. Có năng lực nghiên cứu, hướng dẫn nghiên cứu chuyên sâu về chăn nuôi động vât. Có khả năng đánh giá, phản biện các đề tài, dự án về lĩnh vực chăn nuôi, phát triển nông thôn.
c) Kỹ năng hiểu bối cảnh xã hội, ngoại cảnh và tổ chức
Có khả năng tự định hướng, phối hợp, thiết kế hoạt động và thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau trong lĩnh vực chăn nuôi.
d) Năng lực học tập suốt đời
- Vận dụng, phát triển chuyên môn và thích ứng với môi trường làm việc đa dạng.
- Tìm tòi, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn về lĩnh vực chăn nuôi.
IV. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN
4.1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển
Thực hiện theo Quy chế, Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
4.2. Ngành dự tuyển
Ngành đúng/phù hợp: Chăn nuôi, Chăn nuôi thú y, Khoa học đất, Khoa học cây trồng, Di truyền và chọn giống cây trồng, Bảo vệ thực vật, Hệ thống nông nghiệp, Thú y, và các ngành khác có sự sai khác trong chương trình đào tạo dưới 30%.
Ngành gần: Kinh tế nông nghiệp, Phát triển nông thôn, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản.
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
5.1. Khung chương trình đào tạo
TT
|
Nội dung
|
Số tín chỉ
|
Loại học phần
|
Điều kiện tiên quyết
|
1
|
Học phần bổ sung
|
-
|
-
|
Theo quy định
|
2
|
Học phần trình độ tiến sĩ
|
10
|
Bắt buộc/
Tự chọn
|
Đã học xong các học phần bổ sung (nếu có)
|
3
|
Tiểu luận tổng quan
|
4
|
Bắt buộc
|
Đã học xong các học phần trình độ tiến sĩ
|
4
|
Chuyên đề tiến sĩ
|
3
|
Bắt buộc
|
5
|
Chuyên đề tiến sĩ
|
3
|
Bắt buộc
|
6
|
Luận án tiến sĩ
|
70
|
|
|
6.1
|
Học phần luận án 1
|
14
|
Bắt buộc
|
Đã hoàn thành học phần luận án liền trước
|
6.2
|
Học phần luận án 2
|
14
|
Bắt buộc
|
6.3
|
Học phần luận án 3
|
14
|
Bắt buộc
|
6.4
|
Học phần luận án 4
|
14
|
Bắt buộc
|
6.5
|
Học phần luận án 5
|
14
|
Bắt buộc
|
6.6
|
Học phần luận án 6
|
1
|
Tự chọn
|
Đã hoàn thành học phần luận án liền trước; Để duy trì tình trạng NCS
|
5.2. Học phần bổ sung
Đối với nghiên cứu sinh đã tốt nghiệp trình độ thạc sĩ: Căn cứ vào các học phần đã tích lũy ở trình độ thạc sĩ, kiến thức cần cập nhật, bổ sung và yêu cầu của lĩnh vực, đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu sinh tốt nghiệp trình độ thạc sĩ ngành phù hợp từ 10 năm trở lên tính đến ngày xét tuyển phải học bổ sung 6 tín chỉ; tốt nghiệp ngành gần dưới 10 năm phải học bổ sung 9 tín chỉ và 15 tín chỉ nếu tốt nghiệp từ 10 năm trở lên.
Đối với nghiên cứu sinh tốt nghiệp trình độ đại học ngành phù hợp nhưng chưa tốt nghiệp trình độ thạc sĩ hoặc đã tốt nghiệp trình độ thạc sĩ nhưng thuộc ngành khác so với ngành đăng ký dự tuyển: Các học phần bổ sung bao gồm các học phần ở trình độ đại học theo Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ hiện hành (đối với nghiên cứu sinh chưa tốt nghiệp trình độ thạc sĩ) và các học phần ở trình độ thạc sĩ thuộc ngành tương ứng hiện hành, trừ các học phần ngoại ngữ và luận văn; có khối lượng kiến thức tối thiểu 30 tín chỉ để đảm bảo nghiên cứu sinh đạt chuẩn đầu ra Bậc 7 của Khung trình độ quốc gia và yêu cầu của chương trình đào tạo.
Học phần bổ sung cho từng nghiên cứu sinh do người hướng dẫn, bộ môn quản lý đề xuất, khoa chuyên môn thông qua và làm văn bản trình Giám đốc Học viện ra quyết định.
Điểm hoàn thành học phần bổ sung là từ 5,5 trở lên
5.3. Học phần tiến sĩ
TT
|
Nội dung
|
Mã học phần
|
Số tín chỉ
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
1.1
|
Danh mục các học phần bắt buộc
|
6
|
|
|
1
|
Phân tích số liệu thí nghiệm và công bố kết quả nghiên cứu chăn nuôi
|
CNK8101
|
2
|
1
|
1
|
2
|
Chăn nuôi nhiệt đới
|
CNK8102
|
2
|
1
|
1
|
3
|
Các kỹ thuật phân tích trong nghiên cứu chăn nuôi
|
DTA8106
|
2
|
2
|
0
|
1.2
|
Danh mục các học phần tự chọn (Chọn 4 tín chỉ trong danh mục)
|
4
|
|
|
1
|
Chăn nuôi lợn nâng cao
|
CNK8103
|
2
|
1.5
|
0.5
|
2
|
Chăn nuôi gia cầm nâng cao
|
CNK8104
|
2
|
1.5
|
0.5
|
3
|
Chăn nuôi gia súc nhai lại nâng cao
|
CNK8105
|
2
|
1.5
|
0.5
|
4
|
Môi trường chăn nuôi
|
CNK8108
|
2
|
2
|
0
|
5
|
Ứng dụng di truyền trong chọn giống vật nuôi
|
GVN8107
|
2
|
1
|
1
|
6
|
Phúc lợi vật nuôi
|
SLD8109
|
2
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
Đánh giá theo thang điểm 10 và thực hiện theo Quy định dạy và học trình độ đại học.
Điểm hoàn thành các học phần trình độ tiến sĩ là từ 7,0 trở lên. Nghiên cứu sinh được phép học cải thiện để hoàn thành học phần theo quy định.
5.4. Tiểu luận tổng quan và chuyên đề
Tiểu luận tổng quan (4 tín chỉ) yêu cầu nghiên cứu sinh thể hiện khả năng phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế liên quan mật thiết đến đề tài luận án, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án tiến sĩ.
Chuyên đề tiến sĩ (2 chuyên đề, mỗi chuyên đề là 3 tín chỉ) yêu cầu nghiên cứu sinh cập nhật kiến thức mới liên quan trực tiếp đến đề tài luận án, giúp nghiên cứu sinh nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, giải quyết một số nội dung cụ thể của luận án tiến sĩ.
Điểm hoàn thành tiểu luận tổng quan và các chuyên đề tiến sĩ là từ 7,0 trở lên
5.5. Luận án
Luận án tiến sĩ có khối lượng tối thiểu 70 tín chỉ, được chia thành 5 học phần luận án bắt buộc, mỗi học phần là 14 tín chỉ, và các học phần luận án tự chọn có dung lượng 1 tín chỉ được áp dụng trong trường hợp nghiên cứu sinh đã hoàn thành các học phần luận án bắt buộc nhưng cần tiếp tục hoàn thiện luận án trước khi bảo vệ luận án cấp Học viện.
VI. DANH MỤC HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sinh có thể chọn 1 trong các hướng nghiên cứu để tiến hành thực hiện đề tài luận án:
1. Phúc lợi động vật và xu hướng phát triển chăn nuôi
2. Bảo tồn và phát triển các giống vật nuôi nội địa ở Việt Nam
3. Chăn nuôi và biến đổi khí hậu
4. Chăn nuôi và ô nhiễm môi trường
5. Chuồng trại chăn nuôi
6. Đánh giá năng suất, chất lượng thịt và các yếu tố ảnh hưởng
7. Dinh dưỡng các loài gia súc ăn cỏ không nhai lại
8. Hệ thống chăn nuôi
9. Nuôi dưỡng bò sữa cao sản
10. Stress trong chăn nuôi
11. Sử dụng hormon và chất kích thích sinh học trong chăn nuôi.
12. Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi
13. Tập tính ăn ở vật nuôi và các ứng dụng
14. Thức ăn bổ sung và chất phụ gia
15. Thức ăn tinh trong nuôi dưỡng gia súc nhai lại
16. Vai trò của chất xơ trong khẩu phần ăn của động vật dạ dày đơn
17. Xử lý chất thải trong chăn nuôi