CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ
Chuyên ngành: Sinh sản và bệnh sinh sản gia súc
(Veterinary Theriogenology)
Mã số: 62 64 01 06
Loại hình đào tạo: Tập trung/Không tập trung
(Ban hành tại Quyết định số: 4234 ngày 29 tháng 12 năm 2015
của Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam)
1. Mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra
1.1. Mục tiêu đào tạo
1.1.1 Mục tiêu chung
Đào tạo tiến sĩ chuyên ngành sinh sản và bệnh sinh sản gia súc có kiến thức chuyên sâu, có khả năng nghiên cứu độc lập và tổ chức nghiên cứu cũng như thực hành trong lĩnh vực khoa học của ngành thú y.; có sức khoẻ tốt và có đạo đức nghề nghiệp; Biết làm việc tập thể, có khả năng hợp tác và quản lý nguồn lực; Có thể đáp ứng được yêu cầu công tác cho viện nghiên cứu, công ty, các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức xã hội khác.
1.1.2 Mục tiêu cụ thể
Đào tạo tiến sĩ về sinh sản và bệnh sinh sản gia súc vững những kiến thức chuyên sâu về thú y nói chung và sinh sản học nói riêng, có năng lực nghiên cứu độc lập, có khả năng phân tích và giải quyết các vấn đề chuyên sâu của một trong lĩnh vực thú y:
- Cung cấp các kiến thức nâng cao trong các lĩnh vưc: Sinh lý sinh sản, bản chất sinh học qúa trình sinh sản, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến nhằm chủ động điều khiển họat động sinh sản, những bệnh sinh sản mới và giải pháp phòng trị bệnh.
- Có khả năng cập nhật, phát hiện và đề xuất các vấn đề nhiên cứu trong lĩnh vực sinh sản vật nuôi.
- Nắm vững phương pháp nghiên cứu, đề xuất giải pháp phù hợp, biết tập hợp và tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu liên quan.
1.2 Chuẩn đầu ra
Hoàn thành chương trình đào tạo ngành nông nghiệp, chuyên ngành sinh sản và bệnh sinh sản gia súc, người học có kiến thức, kỹ năng và phẩm chất như sau:
1.2.1 Về kiến thức
- Vận dụng được hệ thống kiến thức chuyên sâu, tiên tiến và toàn diện về sinh sản và bệnh sinh sản gia súc để giải quyết các vấn đề liên quan;
- Phát triển được các kiến thức về phân tích, chẩn đoán, xét nghiệm hình thành những giải pháp mới nâng cao chất lượng sinh sản và chữa bệnh sinh sản của vật nuôi.
- Phân tích các vấn đề và đề xuất ý tưởng, lựa chọn giải pháp kỹ thuật hay sản xuất, nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực sinh sản và bệnh sinh sản;
- Phân tích, tổng hợp được kiến thức ngành và thực tế sản xuất để phát triển các nguyên lý, học thuyết của chuyên ngành sinh sản và bệnh sinh sản;
- Vận dụng được kiến thức tổng hợp về pháp luật, tổ chức quản lý và bảo vệ môi trường liên quan đến chuyên ngành thú y vào thực tế công việc.
1.2.2 Về kỹ năng
Vận dụng linh hoạt các kiến thức tổng hợp liên quan đến chuyên ngành sinh sản và bệnh sinh sản vào thực tế sản xuất.
Sáng tạo trong công tác chuyên môn, đề xuất và tạo ra các giải pháp, ý tưởng và kiến thức mới trong nghiên cứu chuyên sâu thuộc lĩnh vực sinh sản và bệnh sinh sản và thú y;
Kết nối, liên kết, hợp tác được với tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước để tạo thành một mạng lưới hợp tác sâu, rộng trong lĩnh vực thú y và sinh sản và bệnh sinh sản tầm cỡ quốc gia và quốc tế;
Tổng hợp được trí tuệ của tập thể, dẫn dắt chuyên môn để xử lý các vấn đề về kỹ thuật sinh sản, bệnh sinh sản quy mô khu vực và quốc tế;
+ Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin:
Thành thạo tin học văn phòng và các phần mềm ứng dụng tin học chuyên ngành trong việc tính toán, xử lý số liệu trong nghiên cứu thú y
+ Kỹ năng ngoại ngữ:
Trình độ tiếng Anh tối thiểu đạt B2 theo khung tham chiếu chung châu Âu hoặc tương đương.
Đọc, hiểu, viết được các tài liệu tiếng anh có liên quan đến lĩnh vực thú y.
1.2.3 Về phẩm chất đạo đức
- Tự tin, chủ động, sáng tạo; Có khả năng thích ứng tốt
- Say mê nghiên cứu và có trách nhiệm và tinh thần kỷ luật cao trong lĩnh vực thú y;
- Chủ động, tích cực nhận thức, có ý thức trách nhiệm trong các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường trong cộng đồng; Tôn trọng pháp luật, lối sống tích cực và tinh thần hướng về cộng đồng.
a) Định hướng nghề nghiệp của người tốt nghiệp
Người học sau khi tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành sinh sản và bệnh sinh sản gia súc có thể công tác trong các lĩnh vực sau:
- Chủ nhiệm hoặc là thành viên tham gia đề tài nghiên cứu cấp tỉnh, cấp bộ, cấp nhà nước về sinh sản và bệnh sinh sản động vật;
- Quản lí về sinh sản vật nuôi và bệnh sinh sản động vật trong các trung tâm, các cục, vụ viện (Cán bộ quản lí, cán bộ tại các cơ quan quản lí nhà nước về lĩnh vực thú y);
- Nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực sinh sản và bệnh sinh sản thú y trong các viện, trung tâm nghiên cứu, trong các trường đại học, cao đẳng.
b) Định hướng học tập nâng cao trình độ sau tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp tiến sĩ chuyên ngành sinh sản và bệnh sinh sản gia súc, người học có thể tiếp tục học và nghiên cứu ở trình độ sau tiến sĩ (Postdoc) về thú y tại các cơ sở trong và ngoài nước.
2. Thời gian đào tạo
Thời gian đào tạo đối với người có bằng thạc sĩ là 03 năm, đối với người chưa có bằng thạc sĩ là 04 năm.
3. Khối lượng kiến thức toàn khoá
TT
|
Khối kiến thức
|
Số tín chỉ
|
1
|
Kiến thức bắt buộc chung
|
6
|
2
|
Kiến thức tự chọn
|
8
|
3
|
Tiểu luận tổng quan
|
2
|
4
|
Chuyên đề
|
4
|
5
|
Luận án
|
70
|
|
Cộng
|
90
|
- Nếu NCS chưa có bằng thạc sĩ thì phải học bổ sung 30 tín chỉ thuộc chương trình đào thạc sĩ ngành Thú y, chưa kể học phần triết học và tiếng Anh.
- Đối với NCS đã có bằng thạc sĩ nhưng ở ngành gần hoặc có bằng thạc sĩ đúng ngành nhưng tốt nghiệp đã nhiều năm hoặc do cơ sở đào tạo khác cấp thì tùy từng trường hợp cụ thể NCS phải học bổ sung một số học phần cần thiết theo yêu cầu của ngành đào tạo và lĩnh vực nghiên cứu.
4. Ðối tượng tuyển sinh
Thực hiện theo Quy chế, Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Học viện Nông nghiệp Việt Nam về đào tạo trình độ tiến sĩ.
4.1. Ngành/chuyên ngành đúng và phù hợp
Thú y.
4.2. Ngành/chuyên ngành gần
Chăn nuôi Thú y, chăn nuôi, công nghệ sinh học động vật, sinh sản người
5. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp
Thực hiện theo Quy chế, Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Học viện Nông nghiệp Việt Nam về đào tạo trình độ tiến sĩ.
6. Thang điểm
Đánh giá theo thang điểm 10.